2S9 Nona

2S9 NONA
2S9 tại bảo tàng pháo binh Saint-Petersburg
LoạiPháo tự hành
Nơi chế tạo Liên Xô
Thông số
Khối lượng8.7 tấn
Chiều dài6.02 m
Độ dài nònggần 1.8 m [1]
Chiều rộng2.63 m
Chiều cao2.3 m
Kíp chiến đấu4

Cỡ đạn120 mm
Góc nâng-4 đến +80 độ
Xoay ngang70 độ
Tốc độ bắn10 rpm, tối đa;
4 rpm, độ trung bình có thể duy trì
Tầm bắn hiệu quả8.8 km (hoạt động động cơ bình thường);
12.8 km (hoạt động động cơ tối đa)

Phương tiện bọc thépchỗ dày nhất là 15 mm
Vũ khí
chính
pháo 120 mm 2A60
Vũ khí
phụ
súng máy 7.62 mm
Động cơ5D20 Diesel
240 hp
Công suất/trọng lượng27.1 hp/tấn
Trọng tải40-60 viên
Hệ thống treothanh xoắn
Khoảng sáng gầm450 mm
Sức chứa nhiên liệu400 l
Tầm hoạt động500 km
Tốc độ60 km/h (trên đường);
9 km/h (dưới nước)

2S9 NONA (tiếng Nga: 2С9 «Нона-C») là tên một loại pháo cối tự hành 120 mm do Quân đội Liên Xô thiết kế và chính thức hoạt động vào năm 1981. Phần khung tăng được gọi là S-120 và phần giáp trước được bọc bằng nhôm giống như xe bọc thép chở quân nhảy dù BTR-D. Hiện tại không có con số sản xuất chính thức được đưa ra nhưng theo phỏng đoán thì có khoảng 1000 chiếc được sản xuất.[2]

Mô tả

2S9 Nona-S là loại xe lội nước và có thể tự vận hành được dưới nước nhờ hai máy bơm xả nước đằng sau thân xe. Kíp chiến đấu của tăng gồm 4 người: chỉ huy-thợ máy/lái tăng-pháo thủ-người điều khiển súng máy. Phần thân tăng của 2S9 được chia làm 3 ngăn: ngăn chỉ huy-ngăn chiến đấu-ngăn động cơ. Một bánh xe cốt thép được hàn vào giữa thân tăng. Tháp pháo có hai cửa thoát hiểm dành cho người điều khiển súng máy và người thay đạn. 2S9 được trang bị một pháo 120 mm 2A60 với chiều dài 1.8 m.2S9 bắn theo kiểu cơ bấm và có thể bắn ra đạn HE, đạn phosphor trắng và đạn khói.[1]

Những nước sử dụng

Chú thích

  1. ^ a b Marat Kenzhetaev (1998). “Self Propelled Artillery and Mortars”. www.armscontrol.ru. MIPT Center for Arms Control, Energy and Environmental Studies. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2010.
  2. ^ Jane's Armour and Artillery 1997-98 ISBN 0-7106-1542-6

Liên kết ngoài