Công thức 1 năm 2008
Giải đua xe Công thức 1 năm 2008 là giải Công thức 1 vô địch thế giới lần thứ 59. Giải diễn ra từ 16 tháng 3 đến 2 tháng 11 gồm 17 chặng đua với sự tham gia của 11 đội đua. Tuy nhiên đội đua Super Aguri rút lui khỏi mùa giải F1 2008 do khó khăn về tài chính.
Các đội đua và thành viên
Đội đua | Nhà sản xuất | Xe | Động cơ | Lốp | Số | Tay đua | Số | Tay đua thử |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Scuderia Ferrari Marlboro | Ferrari | F2008[1] | Ferrari 056 | B | 1 | Kimi Räikkönen[2] | 31 | Luca Badoer[3] Marc Gené[3] |
2 | Felipe Massa[4] | |||||||
BMW Sauber | BMW Sauber | F1.08[5] | BMW P86/8 | B | 3 | Nick Heidfeld[6] | 32 | Christian Klien[7] Marko Asmer[7] |
4 | Robert Kubica[6] | |||||||
ING Renault F1 | Renault | R28[8] | Renault RS27 | B | 5 | Fernando Alonso[9] | 33 | Lucas di Grassi[10] Romain Grosjean[11] Sakon Yamamoto[12] |
6 | Nelson Piquet Jr.[9] | |||||||
AT&T Williams | Williams | FW30[13] | Toyota RVX-08[14] | B | 7 | Nico Rosberg[15] | 34 | Nico Hülkenberg[16] |
8 | Kazuki Nakajima[15] | |||||||
Red Bull Racing | Red Bull | RB4[17] | Renault RS27 | B | 9 | David Coulthard[18] | 35 | Sébastien Buemi[19] |
10 | Mark Webber[20] | |||||||
Panasonic Toyota | Toyota | TF108[21] | Toyota RVX-08 | B | 11 | Jarno Trulli[22] | 36 | Kamui Kobayashi[23] |
12 | Timo Glock[24] | |||||||
Scuderia Toro Rosso | Toro Rosso | STR2B | Ferrari 056 | B | 14 | Sébastien Bourdais | 37 | TBA |
15 | Sebastian Vettel | |||||||
Honda Racing F1 Team | Honda | RA108 | Honda RA808E | B | 16 | Jenson Button[25] | 38 | Alexander Wurz[26] |
17 | Rubens Barrichello[27] | |||||||
Super Aguri F1 | Super Aguri | SA08[28] | Honda RA808E | B | 18 | Takuma Sato | 39 | James Rossiter |
19 | Anthony Davidson | |||||||
Force India | Force India | VJM-01 | Ferrari 056 | B | 20 | Adrian Sutil | 40 | Vitantonio Liuzzi |
21 | Giancarlo Fisichella | |||||||
Vodafone McLaren Mercedes | McLaren | MP4-23[29] | Mercedes FO108V | B | 22 | Lewis Hamilton[30] | 41 | Pedro de la Rosa |
23 | Heikki Kovalainen |
Lịch đua
Ngày 24 tháng 10 năm 2007, Hội đồng FIA thế giới phê chuẩn lịch đua năm 2008[31].
Chặng | Giải | Đường đua | Thành phố | Ngày | Giờ | |
---|---|---|---|---|---|---|
ĐP | GMT | |||||
1 | Úc | Đường đua Melbourne | Melbourne | 16 tháng 3 | 15:30 | 04:30 |
2 | Malaysia | Đường đua Quốc tế Sepang | Kuala Lumpur | 23 tháng 3 | 15:00 | 07:00 |
3 | Bahrain | Đường đua Quốc tế Bahrain | Sakhir, Manama | 6 tháng 4 | 14:30 | 11:30 |
4 | Tây Ban Nha | Đường đua Catalunya | Barcelona | 27 tháng 4 | 14:00 | 12:00 |
5 | Thổ Nhĩ Kỳ | Istanbul Park | Istanbul | 11 tháng 5 | 15:00 | 12:00 |
6 | Monaco | Đường đua Monaco | Monte-Carlo | 25 tháng 5 | 14:00 | 12:00 |
7 | Canada | Đường đua Gilles Villeneuve | Montréal | 8 tháng 6 | 13:00 | 17:00 |
8 | Pháp | Đường đua Nevers Magny-Cours | Magny Cours | 22 tháng 6 | 14:00 | 12:00 |
9 | Anh | Đường đua Silverstone | Silverstone | 6 tháng 7 | 13:00 | 12:00 |
10 | Đức | Đường đua Hockenheim | Hockenheim | 20 tháng 7 | 14:00 | 12:00 |
11 | Hungary | Hungaroring | Budapest | 3 tháng 8 | 14:00 | 12:00 |
12 | Châu Âu | Đường đua Đường phố Valencia† | Valencia | 24 tháng 8 | 14:00 | 12:00 |
13 | Bỉ | Đường đua Spa-Francorchamps | Spa | 7 tháng 9 | 14:00 | 12:00 |
14 | Ý | Autodromo Nazionale Monza | Monza | 14 tháng 9 | 14:00 | 12:00 |
15 | Singapore | Đường đua Đường phố Singapore† | Singapore | 28 tháng 9 | 20:00 | 12:00 |
16 | Nhật Bản | Fuji Speedway | Oyama | 12 tháng 10 | 13:30 | 04:30 |
17 | Trung Quốc | Đường đua Quốc tế Thượng Hải | Thượng Hải | 19 tháng 10 | 15:00 | 07:00 |
18 | Brasil | Autódromo José Carlos Pace | São Paulo | 2 tháng 11 | 14:00 | 16:00 |
† Đường đua mới
Kết quả và xếp hạng
Kết quả chặng
Chặng | Thời gian | Giải | Đường đua | Xuất phát đầu | Vòng nhanh nhất | Cá nhân vô địch | Đội đua vô địch |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 16/3 | Úc | Melbourne | Lewis Hamilton | Heikki Kovalainen | Lewis Hamilton | McLaren-Mercedes |
2 | 23/3 | Malaysia | Sepang | Felipe Massa | Nick Heidfeld | Kimi Räikkönen | Ferrari |
3 | 06/4 | Bahrain | Sakhir | Robert Kubica | Heiki Kovalainen | Felipe Massa | Ferrari |
Chú thích
- ^ “Ferrari tiết lộ F2008”. formula1.com. ngày 6 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2008.
- ^ “Ferrari xác nhận Raikkonen, Massa”. formula1.com. ngày 10 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2008.
- ^ a b “Hồ sơ đội Ferrari”. Formula 1.com.
- ^ “Ferrari kéo dài hợp đồng với Massa tới 2010”. formula1.com. ngày 16 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2007.
- ^ “F1.08 là sự phát triển, ông Rampf phát biểu”. formula1.com. ngày 14 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2008.
- ^ a b “BMW Sauber tiếp tục sử dụng Heidfeld và Kubica cho mùa giải 2008”. formula1.com. ngày 21 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2008.
- ^ a b “Klien và Asmer trở thành tay đua thử của BMW Sauber”. formula1.com. ngày 4 tháng 2 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2008.
- ^ “Thiết kế R28 cho phép lốp hoạt động tối ưu”. formula1.com. ngày 31 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2008.
- ^ a b “Alonso và Piquet là tay đua của Renault trong mùa giải 2008”. formula1.com. ngày 10 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2008.
- ^ “Di Grassi là tay đua thứ ba của Renault”. Yahoo Sport. ngày 8 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2008.
- ^ “Romain Grosjean hy vọng”. Yahoo Sport. ngày 31 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2008.
- ^ “Renault ký hợp đồng với Yamamoto làm tay đua thử”. formula1.com. ngày 4 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2008.
- ^ “Xe mới của Williams tại Tây Ban Nha”. fomula1.com. ngày 21 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2008.
- ^ “Williams sử dụng động cơ của Toyota trong mùa giải 2007”. formula1.com. ngày 27 tháng 7 năm 2006. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2006.
- ^ a b “Williams khẳng định Rosberg, Nakajima cho mùa giải 2008”. formula1.com. ngày 7 tháng 11 năm 2007. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2008.
- ^ “Hulkenberg là tay đua thử của Williams trong mùa giải 2008”. formula1.com. ngày 14 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2008.
- ^ “Red Bull ra mắt RB4 tại Jerez”. formula1.com. ngày 16 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2008.
- ^ “Red Bull khẳng định Coulthard cho mùa giải 2008”. formula1.com. ngày 6 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2008.
- ^ “Red Bull khẳng định Buemi là tay đua thử và dự phòng”. formula1.com. ngày 16 tháng 1 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2008.
- ^ “Webber cố gắng nâng cao thành tích so với năm 2007”. autosport.com. ngày 16 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2008.
- ^ “Longer wheelbase, new aero concept for latest Toyota”. formula1.com. ngày 10 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2008.
- ^ “Trulli cam kết gắn bó với Toyota”. formula1.com. ngày 28 tháng 7 năm 2006. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2008.
- ^ “Kobayashi là tay đua thứ ba của Toyota”. formula1.com. ngày 16 tháng 11 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2008.
- ^ “Glock tham gia Toyota trong mùa giải 2008”. formula1.com. ngày 19 tháng 11 năm 2007. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2007.
- ^ “Honda giữ Button & Barrichello”. BBC Sport. ngày 19 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2008.[liên kết hỏng]
- ^ “Wurz ký hợp đồng với Honda làm tay đua thử và dự phòng”. formula1.com. ngày 10 tháng 1 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2008.
- ^ “Barrichello ở lại với Honda cho mùa giải 2008”. formula1.com. ngày 19 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2008.
- ^ “Super Aguri ra mắt xe mới”. formula.com. ngày 1 tháng 8 năm 2008. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2008.
- ^ “McLaren ra mắt MP4-23 tại Stuttgart”. formula1.com. ngày 2 tháng 7 năm 2008. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2008.
- ^ “Hamilton cam cết với McLaren đến năm 2012”. formula1.com. ngày 18 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2008.
- ^ “Lịch đua Công thức 1 năm 2008”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2008.
Liên kết ngoài
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Công thức 1 năm 2008.