Damien Perquis
Perquis trong màu áo Gazélec Ajaccio vào tháng 10 năm 2018 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Damien Albert René Perquis[1] | ||
Ngày sinh | 10 tháng 4, 1984 | ||
Nơi sinh | Troyes, Pháp | ||
Chiều cao | 1,84 m (6 ft 1⁄2 in)[chuyển đổi: số không hợp lệ] | ||
Vị trí | Hậu vệ | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Gazélec Ajaccio B (trợ lý) | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
Clairefontaine[2] | |||
Troyes | |||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2002–2003 | Troyes B | 2 | (0) |
2003–2005 | Troyes | 62 | (3) |
2005–2008 | Saint-Étienne | 23 | (1) |
2007–2008 | → Sochaux (mượn) | 23 | (1) |
2008–2012 | Sochaux | 123 | (10) |
2012–2015 | Real Betis | 32 | (0) |
2015–2016 | Toronto FC | 37 | (2) |
2016–2017 | Nottingham Forest | 17 | (2) |
2017–2019 | Gazélec Ajaccio | 42 | (0) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2005 | U-21 Pháp | 3 | (0) |
2011–2013 | Ba Lan | 14 | (1) |
Sự nghiệp quản lý | |||
Năm | Đội | ||
2020– | Gazélec Ajaccio B (trợ lý) | ||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Damien Albert René Perquis (sinh ngày 10 tháng 4 năm 1984)[3] là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Ba Lan, hiện đang làm trợ lý huấn luyện viên đội B của Gazélec Ajaccio.
Vốn là một hậu vệ, anh từng thi đấu cho các lứa trẻ của Pháp trước khi nhập quốc tịch Ba Lan và chơi bóng trong màu áo tuyển quốc gia của Ba Lan. Anh giải nghệ vào tháng 6 năm 2020, sau 18 năm thi đấu chưyên nghiệp.[4]
Đời tư
Perquis sinh ra tại Troyes, Pháp. Anh có gốc gác Ba Lan hưởng từ bà nội mình là bà Józefa Bierła.[5][6] Quê hương ở Ba Lan của anh là Strzyżewko, nằm ở trung tâm Ba Lan.[7] Anh đã kết hôn và có hai con.[8]
Sự nghiệp cấp câu lạc bộ
Troyes
Perquis đã lọt vào hệ thống đào tạo trẻ của Troyes AC. Anh chơi bóng tại Ligue 2 cùng Troyes AC trong 2 năm, nơi anh được xem là một trong hậu vệ hay nhất giải.
Saint-Étienne
Năm 2005, anh ký hợp đồng chơi cho câu lạc bộ AS Saint-Étienne của Ligue 1 dưới dạng chuyển nhượng tự do. Trong hai mùa bóng, anh không gây ấn tượng được với câu lạc bộ và bị đem cho Sochaux mượn. Sau một vài trục trặc lúc ban đầu, anh cuối cùng đã cải thiện phong độ và chiếm suất đá chính trong đội một.
Sochaux
Năm 2008, Sochaux mua lại cầu thủ này. Anh có tổng cộng 146 trận đá cho câu lạc bộ, ghi 11 bàn thắng trước khi rời câu lạc bộ vào mùa hè 2012.
Real Betis
Mùa hè 2012, Perquis đầu quân cho Real Betis của Tây Ban Nha. Anh trải qua nhiều ca chấn thương tại xứ đấu bò và chỉ có 32 lần ra sân trong 3 năm hợp đồng với Betis.
Toronto FC
Perquis bị Betis thanh lý và ký hợp đồng với Toronto FC của Major League Soccer vào ngày 26 tháng 1 năm 2015. Anh nhất trí rời câu lạc bộ vào ngày 12 tháng 7 năm 2016.[9]
Nottingham Forest
Ngày 22 tháng 7 năm 2016, Perquis ký hợp đồng 2 năm với Nottingham Forest.[10] Ngày 27 tháng 8 năm 2016, anh ghi bàn đầu tiên cho câu lạc bộ trong trận thắng sân nhà 3–1 trước Leeds United.[11] Ngày 24 tháng 7 năm 2017, Perquis và Nottingham Forest nhất trí hủy hợp đồng của anh trước thời hạn.[12]
Sự nghiệp huấn luyện
Sau khi thông báo treo giày trên mạng xã hội vào ngày 15 tháng 6 năm 2020, Perquis đã được bổ nhiệm làm trợ lý huấn luyện đội dự bị của Gazélec Ajaccio.[13]
Thống kê sự nghiệp
Câu lạc bộ
Câu lạc bộ | Mùa | Giải | Cúp | Cúp Liên đoàn | Cúp châu Âu | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | ||
Saint-Étienne | 2005–06 | Ligue 1 | 15 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | 15 | 0 | |||
2006–07 | Ligue 1 | 8 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | 8 | 1 | ||||
2007–08 | Ligue 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | 0 | 0 | ||||
Tổng cộng | 23 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | 23 | 1 | |||||
Sochaux (mượn) | 2007–08 | Ligue 1 | 23 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | 23 | 1 | |||
Sochaux | 2008–09 | Ligue 1 | 36 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | 36 | 2 | |||
2009–10 | Ligue 1 | 34 | 3 | 3 | 0 | 0 | 0 | — | 37 | 3 | ||||
2010–11 | Ligue 1 | 35 | 5 | 3 | 0 | 0 | 0 | — | 38 | 3 | ||||
2011–12 | Ligue 1 | 18 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | 2 | 0 | — | 22 | 0 | ||
2012–13 | Ligue 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | 0 | 0 | ||||
Tổng cộng | 146 | 11 | 7 | 0 | 1 | 0 | 2 | 0 | — | 156 | 11 | |||
Real Betis | 2012–13 | Primera División | 10 | 0 | 4 | 0 | — | 14 | 0 | |||||
2013–14 | Primera División | 13 | 0 | 1 | 0 | — | 8 | 0 | — | 22 | 0 | |||
2014–15 | Segunda División | 9 | 0 | 3 | 2 | — | 12 | 2 | ||||||
Tổng cộng | 32 | 0 | 8 | 2 | — | 8 | 0 | — | 48 | 2 | ||||
Toronto | 2015[15] | MLS | 25 | 1 | 1[16] | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 26 | 1 |
2016 | MLS | 12 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 12 | 1 | |
Tổng cộng | 37 | 2 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 38 | 2 | ||
Nottingham Forest | 2016–17 | Championship | 17 | 2 | 0 | 0 | 2 | 0 | — | 0 | 0 | 19 | 2 | |
Tổng kết sự nghiệp | 255 | 16 | 16 | 2 | 3 | 0 | 10 | 0 | 0 | 0 | 284 | 18 |
- ^ Soccerway không cung cấp bất kì số liệu thống kê nào về sự nghiệp của Perquis trước mùa 2005–06.
Cấp đội tuyển
- Tính đến trận đấu ngày 6 tháng 2 năm 2013
Ba Lan[17] | ||
---|---|---|
Năm | Số trận | Bàn thắng |
2011 | 6 | 0 |
2012 | 8 | 1 |
2013 | 1 | 0 |
Tổng cộng | 14 | 1 |
Bàn thắng cho đội tuyển
- Tỉ số và kết quả liệt kê bàn thắng của Ba Lan trước.
# | Ngày | Nơi tổ chức | Đối thủ | Tỉ số | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 26 tháng 5 năm 2012 | Hypo-Arena, Klagenfurt | Slovakia | 1–0 | 1–0 | Giao hữu |
Tham khảo
- ^ “Acta del Partido celebrado el 08 de marzo de 2014, en Sevilla” [Minutes of the Match held on ngày 8 tháng 3 năm 2014, in Seville] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Royal Spanish Football Federation. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2020.[liên kết hỏng]
- ^ Davidson, Neil (ngày 10 tháng 3 năm 2016). “Toronto FC defender Damien Perquis wears his heart on his sleeve”. The Globe and Mail. The Canadian Press. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2018.
- ^ (phát âm tiếng Pháp: [damjɛ̃ pɛʁkis], tiếng Ba Lan: [ˈdamjɛn ˈpɛrkʲis]
- ^ Davidson, Neil (ngày 15 tháng 6 năm 2020). “Former Toronto FC defender Damien Perquis retires after 18-year career”. The Canadian Press. The Globe and Mail.
- ^ Kołodziejczyk, Michał (ngày 1 tháng 9 năm 2011). “Damien Perquis już w Warszawie”. Rzeczpospolita (bằng tiếng Ba Lan). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2011.
- ^ “Le rêve polonais de Damien Perquis”. L'Est Eclair (bằng tiếng Pháp). ngày 14 tháng 8 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2009.
- ^ Cảnh báo chú thích: Không thể xem truớc thẻ
<ref>
có têngranted
vì nó được định rõ bên ngoài phần trang này hoặc không được định rõ. - ^ Kaliszuk, Maciej (ngày 16 tháng 1 năm 2011). “Perquis: "Chcę zdążyć na mecz z Francją"” [I want to make it in time for the France match]. Przeglad Sportowy (bằng tiếng Ba Lan). Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2011.
- ^ “Toronto FC terminate Damien Perquis' contract”. The Canadian Press. ngày 12 tháng 7 năm 2016.
- ^ “Forest sign former Betis defender Perquis”. Nottingham Forest F.C. ngày 2 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2016.
- ^ “Forest 3–1 Leeds”. www.nottinghamforest.co.uk. ngày 27 tháng 8 năm 2016.
- ^ https://www.nottinghamforest.co.uk/news/2017/july/damien-departs/
- ^ DAMIEN PERQUIS NOUVEL ADJOINT DE LA RÉSERVE DU GAZÉLEC AJACCIO !, actufoot.com, 5 tháng 5 năm 2020
- ^ “D. Perquis”. Soccerway. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2017.
- ^ “Damien Perquis Player Profile”. Major League Soccer. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2015.
- ^ “Toronto FC 3 (3), Montreal Impact 2 (3) Canadian Championship Match Recap”. Major League Soccer. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2015.
- ^ “D. PERQUIS Summary”. Soccerway. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2015.
Liên kết ngoài
- Website chính thức
- Bản mẫu:Lequipe
- France U-21 season 2005–06[liên kết hỏng] (bằng tiếng Pháp)