Justine Brasseur

Justine Brasseur
Brasseur tại Thế vận hội Trẻ Mùa đông năm 2016
Thông tin cá nhân
Đại diện cho quốc giaCanada
Sinh10 tháng 7, 2001 (22 tuổi)
LaSalle, Quebec, Canada
Quê nhàBrossard, Quebec
Cao1,56 m (5 ft 1+12 in)
Bạn biểu diễnZachary Daleman
Bạn biểu diễn trước đâyMark Bardei, Mathieu Ostiguy, William Turcotte-Miao, Jason Lapointe
Huấn luyện viênBruno Marcotte, Meagan Duhamel
Huấn luyện viên trước đâyRichard Gauthier, Sylvie Fullum, Julie Marcotte, Josée Picard, Marc-André Craig, Valérie Saurette, Amélie Fortin
Biên đạo múaJulie Marcotte
Biên đạo múa trước đâyValérie Saurette
Câu lạc bộ trượt băng nghệ thuậtBrossard FSC
Địa‎‎ ‎‎điểm đào tạo‎‎St. Leonard, Quebec
‎Địa‎‎ ‎‎điểm đào tạo‎‎ ‎trước đâySainte-Julie, Quebec
Chambly, Quebec
Bắt đầu trượt băng từ2003
Điểm cá nhân tốt nhất do ISU chấm
Điểm tổng172.21
2019 Warsaw Cup
Bài thi ngắn57.67
2019 Warsaw Cup
Bài thi tự do114.54
2019 Warsaw Cup

Justine Brasseur (sinh ngày 10 tháng 7 năm 2001)[1] là một vận động viên trượt băng nghệ thuật đôi người Canada. Cùng với người đồng đội cũ, Mark Bardei, cô ấy là người giành huy chương đồng tại CS Warsaw Cup 2019.

Năm 2016, cô đã đứng thứ bảy tại Giải vô địch trẻ thế giới với người đồng đội cũ Mathieu Ostiguy.

Tiểu sử

Justine Brasseur sinh ngày 10 tháng 7 năm 2001 tại LaSalle, Quebec.[2] Cô là cháu gái của nhà vô địch trượt băng nghệ thuật đôi thế giới năm 1993 Isabelle Brasseur.[3]

Sự nghiệp

Những năm đầu

Brasseur bắt đầu học trượt băng vào năm 2003.[2]

Cô đã hợp tác với Mathieu Ostiguy vào tháng 5 năm 2014.[4] Cặp đôi này đã đứng thứ tư tại Thế vận hội Giới trẻ 2016 ở Hamar, Na Uy, và hạng bảy tại World Junior Figure Skating Championships 2016 ở Debrecen, Hungary. Cặp đôi được dẫn dắt bởi Bruno Marcotte, Richard Gauthier, Sylvie Fullum và Julie Marcotte.[1]

Vào tháng 9 năm 2017, Brasseur xuất hiện cùng với Mark Bardei trong danh sách tham gia một cuộc thi ở Quebec.[5] Sau đó, họ đã rút lui khỏi sự kiện.

Các bài trình diễn

Với Daleman

Mùa giải Bài thi ngắn Bài thi tự do
2020–2021
  • Come Fly With Me
    bởi Sammy Cahn, Jimmy Van Heusen
    thể hiện bởi Ruelle
    choreo. by Julie Marcotte
  • Fortitude
    bởi Haevn
    vũ đạo. của Julie Marcotte

Với Bardei

Mùa giải Bài thi ngắn Bài thi tự do
2018–2020
[6]
  • Way Down We Go
    bởi Kaleo
    vũ đạo. của Julie Marcotte
    [7]
  • Il etait une fois le diable
    của Ennio Morricone
    thể hiện bởi Angèle Dubeau & La Pietà
    vũ đạo. của Julie Marcotte
    [8]

Với Ostiguy

Mùa giải Bài thi ngắn Bài thi tự do
2016–2017
[2]
  • Die Another Day
    của Madonna
  • Percucajon
    của Thompson
  • Lọ Lem
    bởi Patrick Doyle
    • La Valse d'Amour
    • Pumpkin and Mice
    • Who Is She
    • Courage and Kindness
2015–2016
[1]
  • Bernie's Tune
    bởi Al Caiola
  • Peter Gunn Mambo
  • Arabia
  • Aranjuez mon amour
  • Dona Julia

Tham khảo

  1. ^ “2021 Skate Canada Challenge – Results”. Skate Canada.
  2. ^ “Justine Brasseur & Mathieu Ostiguy” (PDF) (bằng tiếng Pháp). Patinage Québec. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 27 tháng 5 năm 2016.
  3. ^ Daleman, Zach (ngày 6 tháng 11 năm 2020). “First competition together and it was a success💪🏼 Thank you @skateontario for all of your hard work to make this event possible” (Instagram).
  4. ^ Brasseur, Justine (ngày 4 tháng 10 năm 2020). “Zach and I are so happy and excited to announce you our new partnership!! We are proud to be in the NextGen team, thank you @skate_canada for this opportunity” (Instagram).
  5. ^ Brasseur, Justine (ngày 7 tháng 4 năm 2020). “I am very sad to announce that unfortunately Mark and I are no longer forming a team” (Instagram).
  6. ^ Flett, Ted (ngày 18 tháng 1 năm 2020). “Moore-Towers and Marinaro defend national title in Mississauga”. Golden Skate.
  7. ^ “Brasseur and Bardei win bronze at Warsaw Cup”. Skate Canada. ngày 16 tháng 11 năm 2019.
  8. ^ Curley, Sean (ngày 18 tháng 1 năm 2019). “Moore-Towers and Marinaro lead heading into Pairs' Free Skate at Canadian Nationals”. Golden Skate.
  9. ^ “Competition Results: Justine BRASSEUR / Mathieu OSTIGUY”. International Skating Union. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 5 năm 2017.
  10. ^ a b c “Justine BRASSEUR / Mathieu OSTIGUY: 2015/2016”. International Skating Union. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 5 năm 2016.
  11. ^ a b c “Justine BRASSEUR / Mathieu OSTIGUY: 2016/2017”. International Skating Union. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 5 năm 2017.
  12. ^ “Justine Brasseur follows in famous family footsteps”. olympic.org. ngày 12 tháng 2 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 2 năm 2016.
  13. ^ Loiselle, Pierre (ngày 15 tháng 1 năm 2016). “Justine Brasseur vise un podium qui l'enverrait aux Mondiaux juniors” [Justine Brasseur targets podium which would send her to Junior Worlds]. Brossard Éclair (bằng tiếng Pháp). Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2021.
  14. ^ “Championnats A de la Section Québec: Liste des participants inscrits” (PDF). Patinage Québec. ngày 29 tháng 9 năm 2017. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2017.
  15. ^ “Justine BRASSEUR / Mark BARDEI: 2018/2019”. International Skating Union. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 9 năm 2019.
  16. ^ Justine Brasseur / Mark Bardei 2019 Canadian Tire National Skating Championships - SP (YouTube). Saint John, New Brunswick. ngày 18 tháng 1 năm 2019.
  17. ^ Justine Brasseur / Mark Bardei 2019 Canadian Tire National Skating Championships - FS (YouTube). Saint John, New Brunswick. ngày 19 tháng 1 năm 2019.

Liên kết ngoài

Tư liệu liên quan tới Justine Brasseur tại Wikimedia Commons