Kōno Tarō
Kōno Tarō | |
---|---|
河野 太郎 | |
Kōno Tarō năm 2010 | |
Trưởng Ban Chính sách Phòng chống COVID-19 | |
Nhiệm kỳ 16 tháng 9 năm 2020 – 4 tháng 10 năm 2021 1 năm, 18 ngày | |
Thủ tướng | Suga Yoshihide |
Tiền nhiệm | Takeda Ryota |
Kế nhiệm | Noriko Horiuchi |
Bộ trưởng Quốc phòng | |
Nhiệm kỳ 11 tháng 9 năm 2019 – 16 tháng 9 năm 2020 1 năm, 5 ngày | |
Thủ tướng | Abe Shinzō |
Tiền nhiệm | Takeshi Iwaya |
Kế nhiệm | Kishi Nobuo |
Bộ trưởng Ngoại giao | |
Nhiệm kỳ 3 tháng 8 năm 2017 – 11 tháng 9 năm 2019 2 năm, 39 ngày | |
Thủ tướng | Abe Shinzō |
Tiền nhiệm | Kishida Fumio |
Kế nhiệm | Motegi Toshimitsu |
Chủ tịch Ủy ban An toàn Công cộng Quốc gia | |
Nhiệm kỳ 7 tháng 10 năm 2015 – 3 tháng 3 năm 2016 | |
Thủ tướng | Abe Shinzō |
Tiền nhiệm | Eriko Yamatani |
Kế nhiệm | Matsumoto Jun |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | Kōno Tarō 河野 太郎 (Hà Dã Thái Lang) 10 tháng 1, 1963 Hiratsuka, Kanagawa, Nhật Bản |
Đảng chính trị | Đảng Dân chủ Tự do |
Người thân | Kōno Yōhei (Cha) |
Alma mater | Đại học Keio Đại học Georgetown |
Website | Official website |
Kōno Tarō (河野 太郎 Hà Dã Thái Lang , sinh ngày 10 tháng 1 năm 1963) là một chính trị gia người Nhật Bản thuộc Đảng Dân chủ Tự do. Ông là thành viên của Chúng Nghị viện. Kōno trước đây từng là Bộ trưởng Quốc phòng Nhật Bản từ ngày 11 tháng 9 năm 2019 đến khi Suga Yoshihide giữ chức Thủ tướng Nhật Bản và Bộ trưởng Bộ Ngoại giao từ ngày 1 tháng 8 năm 2017 cho đến khi ông đã được bổ nhiệm vào chức Bộ trưởng Quốc phòng.
Tiểu sử
Kōno Tarō sinh ngày 10 tháng 1 năm 1963, tại Hiratsuka, Kanagawa, là con cả trong ba người con của Kōno Yōhei, cựu Chủ tịch Đảng Dân chủ Tự do và Chủ tịch Hạ viện. Ông sinh ra trong một gia đình chính trị gia: cha ông Kōno Yōhei, ông nội Kōno Ichirō và ông chú Kōno Kenzō từng giữ chức Nghị trưởng Tham Nghị viện từ năm 1971 đến năm 1977.
Sự nghiệp chính trị
Kōno lần đầu tiên được bầu vào Hạ viện Nhật Bản với tư cách là thành viên Đảng Dân chủ Tự do trong cuộc tổng tuyển cử tháng 10 năm 1996, ở tuổi 33.