Le Sserafim

Le Sserafim
Thông tin nghệ sĩ
Nguyên quánSeoul, Hàn Quốc
Thể loại
Năm hoạt động2022 (2022)–nay
Công ty quản lýSource Music
Hãng đĩa
Thành viên
Cựu thành viên
  • Kim Ga-ram
WebsiteTrang web chính thức
Tên tiếng Hàn
Hangul
르세라핌
Tên tiếng Nhật
Katakanaル セラフィム

Le Sserafim (/lʊ ˈsɛrʌfɪm/ luu SERR-uh-fim[1]; tiếng Hàn Quốc: 르세라핌; tiếng Nhật: ル セラフィム; cách điệu: LE SSERAFIM, viết tắt: LSRF) là một nhóm nhạc nữ thần tượng Hàn Quốc được thành lập và quản lý bởi Source Music, một công ty con của Hybe; bao gồm 5 thành viên: Sakura, Kim Chae-won, Huh Yun-jin, Kazuha và Hong Eun-chae. Đội hình ban đầu của LE SSERAFIM bao gồm 6 thành viên, tuy nhiên vào ngày 20 tháng 7 năm 2022, công ty quản lý thông báo thành viên Kim Ga-ram đã bị chấm dứt hợp đồng độc quyền và rời nhóm do cáo buộc bạo lực học đường. LE SSERAFIM chính thức ra mắt vào ngày 2 tháng 5 năm 2022 với mini-album đầu tay Fearless.

Tên gọi

Phép đảo chữ "I'm Fearless" thành "Le Sserafim"

Tên của nhóm, Le Sserafim, là phép đảo chữ của cụm từ "I'm Fearless" (tạm dịch: "Tôi không sợ hãi") với ý nghĩa "thể hiện sự tự tin của các cô gái khi bước ra thế giới".[2] Thứ tự đảo các chữ cái được trực quan hóa bằng những đường kẻ và cách điệu thành logo của nhóm.[3]

Logo của Fearnot

Ngày 8 tháng 8 năm 2022, Le Sserafim tung ra video logo motion và công bố tên cộng đồng người hâm mộ của mình là Fearnot (tạm dịch: "Đừng/Không sợ hãi"), được viết bằng hangul피어나 (RR: Pieona), đồng âm với từ "nở rộ" trong tiếng Hàn, mang ý nghĩa Le Sserafim, tiến về phía trước một cách không sợ hãi, và người hâm mộ, những người không lo sợ yêu thương và ủng hộ nhóm, sẽ cùng nhau nở rộ trong từng khoảnh khắc.[4] Ngày 3 tháng 1 năm 2023, Source Music công bố màu sắc chính thức của Fearnot là màu Fearless Blue ( Pantone 7453C), màu sắc của những ngôi sao có nhiệt độ cao nhất, tượng trưng cho tinh thần khắc kỷ nhưng cũng đầy nhiệt huyết.[5]

Lịch sử

Từ trái sang: Sakura, Kim Chae-won, và Huh Yun-jin khi tham gia Produce 48 vào năm 2018

Trước khi ra mắt

Năm 2011, Sakura gia nhập đội thực tập sinh thế hệ thứ nhất của nhóm nhạc nữ thần tượng Nhật Bản HKT48.[6] Cô được nâng lên làm thành viên chính thức của HKT48 Team H vào năm 2012;[7][8] luân chuyển sang HKT48 Team KIV và trở thành thành viên song song của AKB48 Team A vào năm 2014.[9][10] Sau 10 năm hoạt động cùng với nhóm, Sakura chính thức tốt nghiệp vào ngày 27 tháng 6 năm 2021.[11][12]

Năm 2018, Sakura, Kim Chae-wonHuh Yun-jin tham gia chương trình truyền hình thực tế sống còn Produce 48.[13][14][15] Sakura đại diện cho HKT48, Kim Chae-won đại diện cho Woollim Entertainment, và Huh Yun-jin đại diện cho Pledis Entertainment[A].[16][17] Với thứ hạng chung cuộc lần lượt là 2 và 10, SakuraKim Chae-won lọt vào đội hình ra mắt của nhóm nhạc nữ dự án IZ*ONE,[18] và hoạt động cùng nhóm cho đến khi tan rã vào ngày 29 tháng 4 năm 2021.[19][20] Huh Yun-jin xếp hạng 26 và bị loại ở tập 11.[21]

Trước khi gia nhập Le Sserafim, Kazuha là một vũ công ba lê chuyên nghiệp với vô số giải thưởng, và sau khi vượt qua buổi tuyển chọn, cô được nhà sáng lập của Big Hit Music Bang Si-hyuk chiêu mộ khi đang theo học tại Học viện Ba lê Quốc gia Amsterdam, Hà Lan.[22] Kazuha cũng từng theo học tại Học viện Nghệ thuật vũ đạo Quốc gia Moskva ở Moskva, Nga và Trường Ba lê Hoàng gia ở Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland.[23]

Hong Eun-chae từng là học viên của Def Dance Skool trong vòng hai năm. Cô cũng từng thử giọng cho JYP EntertainmentPledis Entertainment trước khi thực tập tại Source Music vào năm 2021.[24]

2022: Ra mắt với Fearless, Kim Ga-ram tạm ngừng hoạt động và rời nhóm, mini album thứ 2 Antifragile

Le Sserafim vào tháng 6 năm 2022

Ngày 14 tháng 3 năm 2022, Source Music công bố việc thành lập một nhóm nhạc nữ mới, với SakuraKim Chae-won là những thành viên đầu tiên.[25][26] Ngày 21 tháng 3, Hybe cho biết nhóm sẽ ra mắt công chúng vào tháng 5.[27] Các thành viên của nhóm lần lượt được công bố thông qua chuỗi teaser "The First Moment of Le Sserafim" từ ngày 4 đến ngày 9 tháng 4 (theo thứ tự: Sakura,[28] Kim Ga-ram,[29] Hong Eun-chae,[30] Kim Chae-won,[31] Kazuha[32]Huh Yun-jin[33]). Ngày 13 tháng 4, Source Music công bố rằng Le Sserafim sẽ phát hành mini-album đầu tay mang tên gọi Fearless vào ngày 2 tháng 5 năm 2022.[34] Số đơn đặt trước của album đạt hơn 270.000 bản sau 7 ngày và tăng lên hơn 380.000 bản sau 16 ngày.[35] Trong vòng một ngày từ khi được phát hành, Fearless đạt doanh số hơn 175.000 bản.[36] Ngày 10 tháng 5 năm 2022, 8 ngày sau khi ra mắt công chúng, Le Sserafim giành được chiến thắng trên chương trình âm nhạc hàng tuần đầu tiên tại SBS M The Show.[37]

Từ trước khi nhóm chính thức ra mắt khán giả, Kim Ga-ram đã trở thành chủ đề gây tranh cãi. Cô bị cáo buộc thực hiện các hành vi bạo lực học đường với các học sinh khác khi đang học trung học cơ sở, hút thuốc lá và uống rượu bia khi chưa đủ tuổi. Hybe Corporation chối bỏ các cáo buộc, cho rằng Kim Ga-ram là nạn nhân chứ không phải người thực hiện hành vi bạo lực. Công ty cũng nói rằng họ sẽ thực hiện các hành động pháp lý với những người lan truyền tin đồn sai lệch, và Kim Ga-ram sẽ không bị loại khỏi đội hình chính thức.[38] Ngày 20 tháng 5 năm 2022, Hybe và Source Music cùng nhau đưa ra ý kiến về cáo buộc của Kim Ga-ram, thông báo cô sẽ tạm ngừng hoạt động cùng nhóm để đợi quá trình điều tra và Le Sserafim sẽ tiếp tục quảng bá với đội hình 5 thành viên.[39] Ngày 20 tháng 7 năm 2022, Hybe CorporationSource Music thông báo chấm dứt hợp đồng độc quyền với Kim Ga-ram, cô chính thức rời nhóm, Le Sserafim sẽ tiếp tục hoạt động với 5 thành viên.[40][41]

Le Sserafim phát hành mini-album thứ hai, Antifragile, vào ngày 17 tháng 10. Album là sản phẩm âm nhạc chính đầu tiên của nhóm với đội hình năm người sau khi Kim Ga-ram rời nhóm.[42] Antifragile đạt thứ hạng cao nhất là 14 trên bảng xếp hạng Billboard 200, giúp Le Sserafim trở thành nhóm nhạc nữ K-pop lọt vào bảng xếp hạng này nhanh nhất.[43] Ngày 24 tháng 11, Hybe phát hành bộ webtoon mang tên Crimson Heart, lấy cảm hứng từ thông điệp của nhóm là "tiến lên không sợ hãi" thông qua nền tảng Webtoon.[44]

2023: Debut tại Nhật Bản với Fearless Jp, album phòng thu đầu tiên Unforgiven và đĩa đơn Tiếng Anh Perfect Night

Le Sserafim phát hành đĩa đơn tiếng Nhật đầu tay "Fearless" vào ngày 25 tháng 1 năm 2023.[45]

Ngày 01 tháng 5 năm 2023, Le Sserafim có màn trở lại tại Hàn Quốc với full album đầu tay và bài hát chủ đề cùng tên "Unforgiven". Album bao gồm một số bài hát cũ được thu âm lại với 5 thành viên (sau khi thành viên Kim Garam rời nhóm) và 07 bài hát mới. Unforgiven đã giúp Le Sserafim lần đầu tiên đạt #1 trên bảng xếp hạng âm nhạc lớn nhất Hàn Quốc Melon và thành công dành được 6 cup trên các chương trình âm nhạc hàng tuần. Bên cạnh bài hát chủ đề, nhóm còn tung MV cho bài hát B-side "Eve, Psyche and Bluebeard's wife", ca khúc này ngay sau đó cũng đã đạt vị trí cao trên các BXH âm nhạc và dành được 1 cup trên chương trình Inkigayo. Ngay sau đó, Le Sserafim đã tung ra phiên bản Tiếng Nhật của ca khúc "Unforgiven" và phiên bản Tiếng Anh của ca khúc "Eve, Psyche and Bluebeard's wife".

Ngày 27 tháng 10 năm 2023, Le Sserafim đã có màn collab với tựa game đình đám Overwatch 2 để tung ra MV và đĩa đơn Tiếng Anh Perfect Night. Bài hát này là bài hát có thứ hạng cao nhất của Le Sserafim trên các bảng xếp hạng âm nhạc của Hàn Quốc, đồng thời mở ra cơ hội lớn cho nhóm trong việc chinh phục thị trường quốc tế.

2024: Trở lại với mini album thứ 3 Easy, lần đầu vào Billboard Hot 100 và tham dự lễ hội âm nhạc Coachella, phát hành mini album thứ 4 Crazy

Ngày 19 tháng 2 năm 2024, Le Sserafim đã có màn comeback tại Hàn Quốc với mini album thứ 3 và bài hát chủ đề cùng tên "Easy". "Easy" đã giúp nhóm dành được nhiều cup nhất trên các chương trình âm nhạc hàng tuần kể từ khi ra mắt, với 9 cup. "Easy" cũng là bài hát đầu tiên giúp Le Sserafim đặt chân vào Bảng xếp hạng âm nhạc lớn nhất thế giới Billboard Hot 100 ở vị trí #99. Bên cạnh bài hát chủ đề, nhóm còn tung MV cho bài hát B-side Smart, ca khúc này ngay sau đó cũng đã đạt vị trí cao trên các BXH âm nhạc và điệu nhảy của bài hát trở nên viral trên các trang mạng xã hội.

Le Sserafim lần đầu tiên được mời biểu diễn tại Lễ hội âm nhạc lớn nhất thế giới Coachella vào 02 đêm 13 và 20 tháng 4 năm 2024. Nhóm đã trình diễn liên tục hơn 40 phút với 11 bài hát, bao gồm: Good Bones (Intro), Antifragile, Fearless, The Great Mermaid, Eve, Psyche and the Bluebeard's wife, 1-800-hot-n-fun (bài hát mới), Unforgiven, Perfect Night, Easy, Smart, Fire In The Belly.

Vào ngày 5 tháng 8, Le Sserafim thông báo sẽ phát hành mini album thứ tư mang tên Crazy vào ngày 30 tháng 8.[46] Phiên bản tiếng Anh và các bản phối khác nhau của bài hát chủ đề cùng tên, bao gồm sự hợp tác với nghệ sĩ người Mỹ Dashaun Wesley, được phát hành vào ngày 2 tháng 9.[47] Vào ngày 4 tháng 9, một phiên bản remix của bài hát chủ đề có sự góp mặt của ca sĩ người Anh PinkPantheress được phát hành, tiếp theo đó là một bản phối với nhà sản xuất người Pháp David Guetta vào ngày 9 tháng 9.[48][49]

Vào ngày 11 tháng 9, Le Sserafim biểu diễn "Crazy" và "1-800-Hot-N-Fun" tại MTV Video Music Awards lần đầu tiên và giành giải "PUSH Performance of the Year" với bài hát "Easy".[50][51]

Tháng 10, Le Sserafim thông báo single tiếng Nhật thứ ba mang tên Crazy sẽ phát hành vào ngày 11 tháng 12.[52] Vào ngày 10 tháng 11, nhóm lần đầu xuất hiện tại MTV Europe Music Awards với màn trình diễn "Chasing Lightning" và "Crazy". Họ được đề cử ba giải thưởng: Best Push, Best New và Best K-pop; và giành giải Best Push.[53]

Ngày 12 tháng 11, nhóm phát hành ca khúc "Star Signs" - vừa là bài hát phát hành trước của single Crazy tiếng Nhật sắp ra mắt, vừa là bài hát chiến dịch quảng cáo cho thương hiệu Nhật Bản Lumine.[54]

Thành viên

  • Chú thích: In đậm là trưởng nhóm
Danh sách thành viên của Le Sserafim
Nghệ danh Tên khai sinh Ngày sinh Vị trí Nơi sinh Quốc tịch
Latinh Hangul Kana Latinh Hangul Kana Hanja Hán-Việt
Thành viên hiện tại
Sakura 사쿠라 さくら Miyawaki Sakura 미야와키 사쿠라 みやわき さくら 宮脇咲良 Cung Hiếp Tiếu Lương 19 tháng 3, 1998 (26 tuổi) Lead Rapper, Visual Kagoshima, Nhật Bản  Nhật Bản
Kim Chaewon 김채원 キム・チェウォン Kim Chae-won 김채원 キム・チェウォン 金采源 Kim Thái Nguyên 1 tháng 8, 2000 (24 tuổi) Lead Vocalist,

Main Dancer, Center, Leader

Gangnam-gu, Seoul, Hàn Quốc  Hàn Quốc
Huh Yunjin 허윤진 ホ・ユンジン Huh Yun-jin 허윤진 ホ・ユンジン 许允真 Hứa Doãn Trân 8 tháng 10, 2001 (23 tuổi) Main Vocalist,  Hàn Quốc
Jennifer Huh 제니퍼 허 ジェニファー・ホ  Hoa Kỳ[55]
Kazuha 카즈하 かずは Nakamura Kazuha 나카무라 카즈하 なかむら かずは 中村一葉 Trung Thôn Nhất Diệp 9 tháng 8, 2003 (21 tuổi) Main Rapper, Lead Dancer Ōsaka, Nhật Bản  Nhật Bản
Hong Eunchae 홍은채 ホン・ウンチェ Hong Eun-chae 홍은채 ホン・ウンチェ 洪恩採 Hồng Ân Thái 10 tháng 11, 2006 (18 tuổi) Lead Dancer, Sub Vocalist, Maknae Miryang, Gyeongsang Nam, Hàn Quốc  Hàn Quốc
Cựu thành viên
Kim Garam 김가람 キム・ガラム Kim Ga-ram 김가람 キム・ガラム 金佳覽 Kim Giai Lam 16 tháng 11, 2005 (19 tuổi) Sub Vocalist Sangju, Gyeongsang Bắc, Hàn Quốc  Hàn Quốc

Tranh cãi

Cáo buộc bạo lực học đường của Kim Ga-ram

Tháng 4 năm 2022, sau khi Kim Ga-ram được công bố là thành viên của Le Sserafim, cô bị cáo buộc là đã bắt nạt một số bạn cùng lớp và có những hành vi không phù hợp khi còn đi học. Những hình ảnh được cho là bằng chứng cho việc này, bao gồm ảnh có Kim Ga-ram xuất hiện, được lan truyền trên mạng Internet. Hybe phủ nhận các cáo buộc và cho biết cô là nạn nhân chứ không phải thủ phạm bạo lực học đường, đồng thời tuyên bố sẽ có hành động pháp lý với những người đã lan truyền tin đồn không đúng sự thật. Kim Ga-ram ra mắt công chúng với tư cách là thành viên của Le Sserafim vào ngày 2 tháng 5 năm 2022 đúng như kế hoạch.[56]

Ngày 16 tháng 5 năm 2022, một trong những người được cho là nạn nhân của Ga-ram đăng tải ảnh chụp một văn bản chính thức của nhà trường cho thấy cô từng bị hội đồng chống bắt nạn của trường kỷ luật vì hành vi bắt nạt. Hybe tiếp tục khẳng định rằng cô không phải là thủ phạm.[57]

Ngày 19 tháng 5 năm 2022, Yoo Eun-seo (bí danh) tuyên bố mình đã chịu chấn thương và tổn thương tâm lý và phải được điều trị tâm lý vì bị Kim Ga-ram bắt nạt. Công ty luật Daeryun, người đại diện của Yoo, cho biết Yoo muốn nhận được lời xin lỗi từ Kim Ga-ram và yêu cầu Hybe xem lại lập trường của công ty về các cáo buộc đối với cô. Hybe cho biết công ty đã không đưa ra lời giải thích nào vì vụ việc có liên quan đến trẻ vị thành niên và công ty cần điều tra những lời tuyên bố của cả hai bên, đồng thời chỉ trích cách công ty luật Daeryun xử lý vụ việc và yêu cầu giới truyền thông không đưa tin một chiều về vụ việc.[58] Một ngày sau, Le Sserafim huỷ bỏ màn biểu diễn của nhóm trên Music Bank và tạm hoãn một sự kiện ký tặng người hâm mộ trực tuyến.[59] Hybe cũng công bố rằng Kim Ga-ram sẽ tạm ngừng hoạt động cùng nhóm và Le Sserafim sẽ tiếp tục quảng bá với đội hình 5 thành viên.[39]

Ngày 20 tháng 7 năm 2022, Hybe ra thông báo chấm dứt hợp đồng độc quyền và Kim Ga-ram chính thức rời nhóm. Le Sserafim sẽ hoạt động với 5 thành viên.[60]

Hợp đồng quảng bá

Vào tháng 3 năm 2023, Le Sserafim được công bố là người mẫu quảng cáo cho sản phẩm "Vita 500 Zero".[61]

Vào tháng 5 năm 2023, nhóm gia nhập làm người mẫu quảng cáo cho Goobne.[62]

Ngày 13 tháng 10 năm 2023, thương hiệu thời trang cao cấp Louis Vuitton thông báo rằng Le Sserafim sẽ trở thành đại sứ thương hiệu.[63]

Chiến dịch đầu tiên của nhóm là quảng bá cho dòng túi xách độc quyền tại thị trường Hàn Quốc, lấy bối cảnh cầu Jamsugyo.[64]

Tháng 4 năm 2024, năm thành viên được thiết kế trang phục riêng bởi Nicolas Ghesquière của Louis Vuitton cho màn trình diễn tại Coachella.[65]

Ngày 3 tháng 6 năm 2024, Jim Beam ra mắt chiến dịch toàn cầu "Enjoy it, our way!" cùng với Le Sserafim.[66]

Tháng 8 năm 2024, nhóm được chọn làm người mẫu quảng cáo mới cho thương hiệu gà rán số 1 tại Hàn Quốc, "Mom's Touch".[67]

Tháng 9 năm 2024, Sony chọn Le Sserafim làm đại sứ toàn cầu.[68]

Cùng tháng 9, nhóm cũng trở thành đại sứ toàn cầu cho thương hiệu Gelato Pique.[69]

Cũng trong tháng đó, sau khi phát hành ca khúc "Crazy", Le Sserafim hợp tác với Make-A-Wish Foundation và Empire State Building để chiếu sáng tòa nhà này bằng sắc xanh "fearless blue".[70][71]

Từ tháng 11 năm 2024, thương hiệu Nhật Bản Lumine bắt đầu chiến dịch Giáng sinh năm 2024 với Le Sserafim. Chiến dịch bao gồm ca khúc "Star Signs" được phát hành vào ngày 12 tháng 11, các sản phẩm quà tặng, một pop-up shop tại cửa hàng Lumine ở Shinjuku, cùng với những hình ảnh gốc được đạo diễn bởi Yuni Yoshida.[72]

Cuối tháng 11 năm 2024, Le Sserafim trở thành người mẫu quảng cáo chính thức mới cho Indeed, công cụ tìm kiếm việc làm số 1 tại Nhật Bản.[73]

Từ ngày 26 tháng 11, một loạt các quảng cáo truyền hình cho Indeed với Le Sserafim làm người mẫu đã được phát sóng trên toàn Nhật Bản.

Danh sách đĩa nhạc

Album phòng thu

Danh sách album phòng thu, hiển thị các chi tiết được chọn, vị trí xếp hạng được chọn và số liệu doanh số
Tên Thông tin chi tiết Vị trí cao nhất Doanh số Chứng nhận
KOR
[74]
BEL
(FL)

[75]
CAN
[76]
FRA
[77]
GER
[78]
JPN
[79]
JPN
Hot

[80]
NZ
[81]
US
[82]
US
World

[83]
Unforgiven 1 32 63 20 22 1 1 28 6 1

Đĩa mở rộng

Tên Thông tin chi tiết Thứ hạng cao nhất Doanh số Chứng nhận
KOR
[90]
FIN
[91]
JPN
[92]
JPN
Hot

[93]
US
[94]
US
World

[95]
Fearless
  • Phát hành: 2 tháng 5 năm 2022
  • Hãng đĩa: Source Music, YG Plus
  • Định dạng: CD, kỹ thuật số, trực tuyến
2 27 3 1
Antifragile
  • Phát hành: 17 tháng 10 năm 2022
  • Hãng đĩa: Source Music, YG Plus
  • Định dạng: CD, kỹ thuật số, trực tuyến
2 1 1 14 1
"—" cho biết bài hát không lọt vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực này.

Đĩa đơn

Tên Năm Thứ hạng cao nhất Doanh số Chứng nhận Album
KOR
[104]
KOR
Songs

[105]
CAN
[106]
JPN
[107]
JPN
Hot

[108]
NZ
Hot

[109]
SGP
[110]
USWorld
[111]
VIE
[112]
WW
[113]
Tiếng Hàn
"Fearless" 2022 9 4 9 27 7 12 36 69 Fearless
"Antifragile" 9 4 9 27 7 12 36 69 Antifragile
Tiếng Nhật
"Fearless (Japanese ver.)" 2023 1 1 Đĩa đơn không nằm trong album
"—" cho biết bài hát không lọt vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực này.

Nhạc phim

Tên Năm Thứ hạng cao nhất Album
KOR
Down.

[120]
"Choices"[C] 2023 191 "Fearless" (Japanese version)

Bài hát khác lọt vào bảng xếp hạng

Tên Năm Thứ hạng
cao nhất
Album
KOR
[122]
KOR
Songs

[105]
SGP
"The World Is My Oyster" 2022 [D] Fearless
"Blue Flame" 193 [E]
"The Great Mermaid" [F]
"Sour Grapes" [G] [H]
"The Hydra" [I] Antifragile
"Impurities" 140 24
"No Celestial" 149
"Good Parts (When the Quality Is Bad but I Am)" 154 [J]
"—" cho biết bài hát không lọt vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực này.

Danh sách video

Video âm nhạc

Tên Năm Đạo diễn Ref.
"Fearless" 2022 Guzza (Kudo) [128]
"Antifragile" Soonsik Yang [129]
"Impurities" Jihye Yoon (Lumpens) [130]
"Fearless" (Japanese ver.) 2023 Soonsik Yang [131]
"Unforgiven" Soonsik Yang [132]
"Eve, Psyche & The Bluebeard's wife" Jihye Yoon (Lumpens) [133]
"Unforgiven" (Japanese ver.) Soonsik Yang [134]
"Perfect Night" Woogie Kim [135]
"Easy" 2024 Nina McNeely [136]
"Smart" Yong Seok Choi (Lumpens) [137]
"Crazy" Yunah Sheep [138]
"Crazy" (English ver.) Guzza (Kudo) [139]
"Crazy" (Japanese ver.) Jaeyeob Bang [140]

Danh sách phim và chương trình

Chương trình chiếu mạng

Năm Tên Chú thích Ref.
2022-nay Le Play Những cảnh quay ngắn về hoạt động của các thành viên [141]
Episode Hậu trường về hoạt động của các thành viên [142]
Fim-Log Vlog cá nhân của các thành viên [143][144]
Leniverse Chương trình thực tế hàng tuần [145][146]
2022 LE SSERAFIM – The World Is My Oyster Chương trình tài liệu về quá trình thành lập nhóm và trước khi ra mắt [147]
Day Off Chương trình thực tế [148]
Day Off 2 in Jeju Chương trình thực tế [149]
2023 Day Off 3 VACANCE Chương trình thực tế [150]
2024 Day Off 4 in Japan Chương trình thực tế [151]
LE SSERAFIM - Make It Look Easy Chương trình tài liệu về hành trình của nhóm trong thời gian diễn ra chuyến lưu diễn 'FLAME RISES' và Lễ hội âm nhạc và nghệ thuật Thung lũng Coachella 2024 [152][153]

Chuyến Lưu Diễn

LE SSERAFIM TOUR 'FLAME RISES'

Ngày (2023) Địa Điểm Thành Phố Quốc Gia Người Tham Dự Doanh Thu
12 tháng 8 Jamsil Indoor Stadium Seoul Hàn Quốc 10,503 / 10,503 $1,169,029
13 tháng 8
23 tháng 8 Nippon Gaishi Hall Nagoya Nhật Bản 17,010 / 17,010 $1,634,569
24 tháng 8
30 tháng 8 Sân vận động Quốc gia Yoyogi Tokyo 24,348 / 24,348 $2,265,468
31 tháng 8
6 tháng 9 Hội trường Osaka-jō Osaka 20,056 / 20,056 $1,881,733
7 tháng 9
30 tháng 9 AsiaWorld-Expo Hồng Kông Hồng Kông 11,200 / 11,200 $1,783,991
3 tháng 10 Jiexpo Kemayoran Jakarta Indonesia 2,625 / 3.767 $394,748
Tổng 85,742 / 86,884
Buổi biểu diễn đã hủy bỏ
Ngày (2023) Địa điểm Thành phố Quốc gia Lý do Ref.
7 tháng 10 Impact, Muang Thong Thani Băng Cốc Thái Lan Hủy bỏ vì lý do sức khỏe của các thành viên[154] [155]
8 tháng 10

Giải thưởng và đề cử

Lễ trao giải

Tên lễ trao giải, năm tổ chức, hạng mục giải thưởng, người được đề cử, và kết quả đề cử
Lễ trao giải Năm Hạng mục Đề cử cho Kết quả Tham khảo
Asia Artist Awards 2022 Best Musician Award Le Sserafim Đoạt giải [156]
Rookie of the Year – Music Đoạt giải
DCM Popularity Award – Female Singer Đề cử [157]
Idolplus Popularity Award – Music Đề cử [158]
2023 Popularity Award – Singer (Female) Đề cử [159]
2024 Best Artist Award – Music Đoạt giải [160]
Best Music Video "Crazy" Đoạt giải
Performance of the Year (Daesang) Le Sserafim Đoạt giải
Asian Pop Music Awards 2023 Top 20 Songs of the Year (Overseas) "Unforgiven" (featuring Nile Rodgers) Đoạt giải [161]
Record of the Year (Overseas) Đề cử [162]
2024 "Easy" Đoạt giải [163]
Top 20 Songs of the Year (Overseas) Đoạt giải
Billboard Music Awards 2024 Top Global K-Pop Song "Perfect Night" Đề cử [164]
Circle Chart Music Awards 2023 Artist of the Year – Global Digital Music (May) "Fearless" Đoạt giải [165]
Artist of the Year – Global Digital Music (October) "Antifragile" Đoạt giải [166]
New Artist of the Year – Digital "Fearless" Đề cử [167]
New Artist of the Year – Physical Antifragile Đề cử
2024 Artist of the Year – Digital "Unforgiven" (featuring Nile Rodgers) Đoạt giải [168]
Artist of the Year – Streaming Unique Listeners Đoạt giải
Artist of the Year – Global Streaming Đề cử [169]
Mubeat Global Choice Award – Female Le Sserafim Đề cử [170]
The Fact Music Awards 2022 Next Leader Award Đoạt giải [171]
Fan N Star Choice Award (Artist) Đề cử [172]
Four Star Awards Đề cử [173]
Idolplus Popularity Award Đề cử [174]
2023 Best Music – Summer "Unforgiven" (featuring Nile Rodgers) Đề cử [175]
Idolplus Popularity Award Le Sserafim Đề cử [176]
Genie Music Awards 2022 Best Female Rookie Award Đề cử [177]
Golden Disc Awards 2023 Rookie Artist of the Year Đoạt giải [178]
Best Digital Song (Bonsang) "Fearless" Đề cử [179]
2024 Best Album (Bonsang) Unforgiven Đoạt giải [180]
Best Digital Song (Bonsang) "Unforgiven" (featuring Nile Rodgers) Đoạt giải
Album of the Year (Daesang) Unforgiven Đề cử
Song of the Year (Daesang) "Unforgiven" (featuring Nile Rodgers) Đề cử
Most Popular Artist (Female) Le Sserafim Đề cử [181]
2025 Best Digital Song (Bonsang) "Easy" Đề cử [182]
Best Group Le Sserafim Đoạt giải [183][184]
Most Popular Artist – Female Đoạt giải
Hanteo Music Awards 2024 Artist of the Year (Bonsang) Đoạt giải [185]
K-Global Heart Dream Awards 2022 K-Global Best Music Video Award Đoạt giải [186]
K-Global Super Rookie Award Đoạt giải
2023 K Global Best Music Award Đoạt giải [187]
Korea First Brand Awards [K] 2023 Best Rookie Idol (Female) Đoạt giải [188]
Korean Music Awards 2023 Rookie of the Year Đề cử [189]
Best K-Pop Song "Antifragile" Đề cử
Best K-Pop Album Antifragile Đề cử
MAMA Awards 2022 Favorite New Artist Le Sserafim Đoạt giải [190]
Artist of the Year Đề cử [191]
Best Dance Performance Female Group "Fearless" Đề cử
Best New Female Artist Le Sserafim Đề cử
Song of the Year "Fearless" Đề cử
Worldwide Fans' Choice Top 10 Le Sserafim Đề cử
2023 Favorite Dance Performance Female Group Đoạt giải [192]
Album of the Year Unforgiven Đề cử [105]
Artist of the Year Le Sserafim Đề cử
Best Dance Performance Female Group "Unforgiven" (featuring Nile Rodgers) Đề cử
Best Female Group Le Sserafim Đề cử
Song of the Year "Unforgiven" (featuring Nile Rodgers) Đề cử
Worldwide Fans' Choice Top 10 Le Sserafim Đề cử
2024 Album of the Year Easy Đề cử [193]
Artist of the Year Le Sserafim Đề cử
Best Choreography "Crazy" Đề cử
Best Female Group Le Sserafim Đề cử
Best Dance Performance – Female Group "Easy" Đề cử
Song of the Year "Crazy" and "Easy" Đề cử
Worldwide Fans' Choice Top 10 Le Sserafim Đề cử
Melon Music Awards 2022 Best Performance – Female Đoạt giải [194]
Hot Trend Award Đoạt giải
Artist of the Year Đề cử [195]
Best New Artist Đề cử
Netizen Popularity Award Đề cử
Top 10 Artist Award Đề cử
2023 Millions Top 10 Artist Unforgiven Đoạt giải [196]
Top 10 Artist Award Le Sserafim Đoạt giải
Album of the Year Unforgiven Đề cử [197]
Artist of the Year Le Sserafim Đề cử
Best Female Group Đề cử
Favorite Star Award Đề cử
Song of the Year "Unforgiven" (featuring Nile Rodgers) Đề cử
2024 Album of the Year Easy Đề cử [198]
Best Female Group Le Sserafim Đề cử
Top 10 Artist Đề cử
MTV Europe Music Awards 2024 Best Push Đoạt giải [199]
Best K-Pop Đề cử [200]
Best New Đề cử
MTV Video Music Awards 2024 Push Performance of the Year "Easy" Đoạt giải [201]
Seoul Music Awards 2023 Rookie of the Year Le Sserafim Đoạt giải [202]
Popularity Award Đề cử [203]
Hallyu Special Award Đề cử
2024 Main Award (Bonsang) Đề cử [204]
Popularity Award Đề cử
Hallyu Special Award Đề cử

Chương trình âm nhạc

Năm Ngày Bài hát Điểm
2022 10 tháng 5 "FEARLESS" 8456
17 tháng 5 9670
2023 9 tháng 5 "UNFORGIVEN" 9340
Năm Ngày Bài hát Điểm
2022 1 tháng 6 "FEARLESS" 5127
2023 10 tháng 5 "UNFORGIVEN" 7521
2024 28 tháng 2 "EASY" 4261
11 tháng 9 "CRAZY" 4777
Năm Ngày Bài hát Điểm
2023 11 tháng 5 "UNFORGIVEN" 8575
2024 29 tháng 2 "EASY" 9428
7 tháng 3 8502
14 tháng 3 7900
12 tháng 9 "CRAZY" 7694
19 tháng 9 _
26 tháng 9 6608
Năm Ngày Bài hát Điểm
2022 13 tháng 5 "FEARLESS" 7881
4 tháng 11 "ANTIFRAGILE" 8786
11 tháng 11 6137
2023 12 tháng 5 "UNFORGIVEN" 13498
2024 1 tháng 3 "EASY" 9874
15 tháng 3 4492
Năm Ngày Bài hát Điểm
2022 3 tháng 12 "ANTIFRAGILE" 6384
10 tháng 12 6017
17 tháng 12 6396
2023 13 tháng 5 "UNFORGIVEN" 7172
9 tháng 12 "Perfect Night" 6034
16 tháng 12 6863
2024 2 tháng 3 "EASY" 6859
Năm Ngày Bài hát Điểm
2023 14 tháng 5 "UNFORGIVEN" 8466
16 tháng 7 "Eve, Psyche & The Bluebeard's wife" 6463
2024 3 tháng 3 "EASY" 7400
10 tháng 3 7148

Chú thích

  1. ^ Được Hybe Corporation, công ty mẹ của Source Music, mua lại vào tháng 5 năm 2020.
  2. ^ Combined sales for Unforgiven:
    • Physical: 112,404[85]
    • Digital: 4,688[86]
  3. ^ "Choices" được phát hành trước vào ngày 8 tháng 1, 2023 như là nhạc phim của bộ drama Nhật Bản Sanzen Yen no Tsukaikata.[121]
  4. ^ "The World Is My Oyster" không lọt vào Circle Digital Chart, nhưng đạt thứ hạng thứ 73 trên Circle Download Chart.[123]
  5. ^ "Blue Flame" không lọt vào RIAS International Top Charts, nhưng đạt thứ hạng cao nhất thứ 30 trên Regional Top Charts.[124]
  6. ^ "The Great Mermaid" không lọt vào Circle Digital Chart, nhưng đạt thứ hạng thứ 62 trên Circle Download Chart.[123]
  7. ^ "Sour Grapes" không lọt vào Circle Digital Chart, nhưng đạt thứ hạng cao nhất thứ 64 trên Circle Download Chart.[123]
  8. ^ "Sour Grapes" không lọt vào RIAS International Top Charts, nhưng đạt thứ hạng cao nhất thứ 27 trên Regional Top Charts.[125]
  9. ^ "The Hydra" không lọt vào Circle Digital Chart, nhưng đạt thứ hạng cao nhất thứ 41 trên Circle Download Chart.[126]
  10. ^ "Good Parts (When the Quality Is Bad but I Am)" không lọt vào RIAS International Top Charts, nhưng đạt thứ hạng cao nhất thứ 26 trên Regional Top Charts.[127]
  11. ^ Giải thưởng Korea First Brand 2023 đã chọn các thương hiệu tiềm năng được dự đoán sẽ dẫn đầu trong năm 2023 dựa trên các tiêu chí như phân tích xu hướng tiêu dùng, các khảo sát người tiêu dùng trên toàn quốc quy mô lớn, và đánh giá bởi các chuyên gia.[188]

Tham khảo

  1. ^ LE SSERAFIM (르세라핌) Official Logo Motion (Motion picture). Hybe Labels. 27 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2022 – qua Vlive.
  2. ^ Baek, Ji-eun (28 tháng 3 năm 2022). [공식] '사쿠라-김채원' 하이브 최초 걸그룹, 팀명은 '르세라핌' [[Official] 'Sakura-Kim Chaewon' HYBE's first girl group, team name 'Le Sserafim']. Sports Chosun (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2022.
  3. ^ Park, Dong-sun (18 tháng 2 năm 2023). “[CCMA 2022] (여자)아이들·아이브·르세라핌, 3~5월 올해의 가수상(음원) 수상”. Naver. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2024.
  4. ^ Jeong, Hye-won (18 tháng 2 năm 2023). “블랙핑크·르세라핌·있지, 음원 부문 올해의 가수상 수상(9·10·11월)[써클차트어워즈2022]”. Naver (bằng tiếng Hàn Quốc). Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2024.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  5. ^ “[NOTICE] Announcing FEARLESS BLUE, the official color of LE SSERAFIM's fan club FEARNOT”. Weverse (bằng tiếng Anh). 2 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2023.
  6. ^ HKT48宮脇咲良さんが卒業へ 6月にコンサート:朝日新聞デジタル [HKT48 Miyawaki Sakura to graduate, concert in June] (bằng tiếng Nhật). The Asahi Shimbun. 16 tháng 5 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2022.
  7. ^ “HKT48 チームHお披露目公演終了”. HKT48 official blog (bằng tiếng Nhật). 4 tháng 3 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2019.
  8. ^ “HKT48 introduces the members of 'Team H'. Tokyohive (bằng tiếng Anh). 27 tháng 11 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2019.
  9. ^ “HKT48、新チーム「KIV」発足&初再編 指原劇場支配人が"クラス替え"発表”. ORICON NEWS. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2020.
  10. ^ “AKB48グループ「大組閣祭り」速報 乃木坂46生駒、SKE48木崎などの仰天人事も続々”. Real Sound|リアルサウンド. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2020.
  11. ^ Hwang, You-mee (13 tháng 5 năm 2021). “[Today's K-pop] IZ*ONE's Miyawaki Sakura leaves Japanese team: report”. The Korea Herald. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021.
  12. ^ Moon, Wan-sik (17 tháng 5 năm 2021). 사쿠라의 HKT48 졸업, 그리고 K팝 걸그룹 활동 [문완식 Shorts] [Sakura's graduation from HKT48 and K-pop girl group activities [Moon Wan-sik Shorts]]. Star News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2022.
  13. ^ [포토] 프로듀스 48 출연 연습생 미야와키 사쿠라(宮脇咲良) (PRODUCE 48) [[Photo] Produce 48 Appearance Trainee Miyawaki Sakura (PRODUCE 48)]. Aju Economic Daily. 15 tháng 6 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2022.
  14. ^ 유대길 (16 tháng 6 năm 2018). [포토] 프로듀스 48 출연 연습생 김채원 (PRODUCE 48) [[Photo] Produce 48 trainee Kim Chae-won (PRODUCE 48)]. Aju Economic Daily. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2022.
  15. ^ [포토] 프로듀스 48 출연 연습생 허윤진 (PRODUCE 48) [[Photo] Produce 48 trainee Huh Yun-jin (PRODUCE 48)]. Aju Economic Daily. 16 tháng 6 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2022.
  16. ^ 플레디스 애프터스쿨 이가은-허윤진, 눈물 자아낸 연습생 2인방. Top Star News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2022.
  17. ^ 울림엔터테인먼트 권은비-김소희-김수윤-김채원, 실력+외모 다 잡은 연습생 4인방. Top Star News (bằng tiếng Hàn). 19 tháng 6 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2022.
  18. ^ Park So-yeon (31 tháng 8 năm 2018). '프로듀스48' 장원영·사쿠라에 이채연까지 ... 12人 반전의 최종순위[종합] [From 'Produce 48' Jang Won-young, Sakura to Lee Chae-yeon ... Final ranking of 12 people's reversal [Comprehensive]] (bằng tiếng Hàn). Osen. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2021 – qua Naver.
  19. ^ Lee, Da-kyum (29 tháng 4 năm 2021). 아이즈원, 오늘(29일) 해체...2년 6개월 활동 마침표 [MK이슈] [Iz*One, disbanded today (29th)... 2 years and 6 months of activity period]. Star Today (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2022.
  20. ^ Yim, Hyun-su (2 tháng 9 năm 2018). “Meet the 12 members of IZ*ONE as 'Produce 48' wraps up”. Kpop Herald. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2022.
  21. ^ Ryu, Min-cheo (25 tháng 8 năm 2018). '프로듀스48' 순위 결과는? 1위 미야와키 사쿠라 '생존자 단 20명' [What is the ranking result of 'Produce 48'? 1st place: Miyawaki Sakura "Only 20 Survivors"] (bằng tiếng Hàn). JoyNews 24. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2022 – qua Naver.
  22. ^ 宮脇咲良らLE SSERAFIM、5人目はカズハ オランダでバレエを学んだ異色経歴. Oricon (bằng tiếng Nhật). 8 tháng 4 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2022.
  23. ^ “The many talents of Lesserafim – 'BTS' little sisters' are K-pop's newest idols, but Sakura, Chaewon, Kim Garam, Kazuha, Huh Yun-jin and Hong Eun-chae can do everything from ballet to opera singing”. South China Morning Post. 18 tháng 5 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2022.
  24. ^ Choi Ji-won (18 tháng 4 năm 2022). “Meet Hybe's first girl group: Le Sserafim”. The Korea Herald. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2022.
  25. ^ 미야와키 사쿠라·김채원 하이브 합류 "쏘스뮤직 걸그룹 데뷔 [Miyawaki Sakura and Kim Chae-won join Hybe "Source Music girl group debut"]. Star News (bằng tiếng Hàn). 14 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2022.
  26. ^ Yang, Haley (14 tháng 3 năm 2022). “Ex-IZ*ONE members Miyawaki Sakura, Kim Chaewon sign with Source Music”. Korea JoongAng Daily. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2022.
  27. ^ Jeong, Ji-won (21 tháng 3 năm 2022). 하이브 측 "사쿠라·김채원 걸그룹, 5월 데뷔 목표"(공식) [Hybe side "Sakura and Kim Chae-won girl group aim to debut in May" (official)]. Joynews24 (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2022.
  28. ^ Moon, Wan-shik (4 tháng 4 năm 2022). “르세라핌 사쿠라, 청순·도도·우아..Beautiful” [Le Seraphim Sakura, innocence, dodo, elegance..Beautiful]. Star News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2022.
  29. ^ Kim, Joo-hee (5 tháng 4 năm 2022). “르세라핌, 사쿠라 이어 김가람 공개...내일은 누구?” [Le Sserafim, Sakura and Kim Garam revealed... who tomorrow?]. Newsis (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2022.
  30. ^ Ahn, Byung-gil (6 tháng 4 năm 2022). “르세라핌 홍은채 공개 '2006년생 입니다'. Sports Trend (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2022.
  31. ^ Oh, Yoon-ju (7 tháng 4 năm 2022). “르세라핌, 리더 김채원 공개...시크+도도 '똑단발' 변신” [Le Sserafim, leader Kim Chae-won revealed... Chic + Dodo 'short hair' transformation] (bằng tiếng Hàn). Star News. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2022 – qua Naver.
  32. ^ Yoon, Sang-geun (8 tháng 4 năm 2022). “르세라핌 5번째 멤버는 카즈하..네덜란드 발레 전공 '우아한 비주얼' [The 5th member of Le Sserafim is Kazuha..Dutch ballet major 'Elegant Visual']. Star News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2022.
  33. ^ Ahn, Hana (9 tháng 4 năm 2022). “르세라핌, 마지막 멤버 허윤진 공개...일렉 기타 메고 '당당+열정' [Le Sserafim, last member Huh Yun-jin revealed... Electric guitar carrying 'Dangdang + Passion']. MBN Star (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2022.
  34. ^ 르세라핌, 5월 2일 데뷔...하이브 '월클' 제작진 총출동. X Sports News (bằng tiếng Hàn). 13 tháng 4 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2022.
  35. ^ Jung, Ga-young (30 tháng 4 năm 2022). “르세라핌, 데뷔앨범 '피어리스' 선주문량 38만 장 돌파” [Le Sserafim, debut album 'Fearless' exceeds 380,000 pre-Orders]. Sports World (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2022.
  36. ^ “K-pop girl group Le Sserafim's debut album breaks chart record within a day”. The Straits Times. Singapore. 3 tháng 5 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2022.
  37. ^ Park, Soo-min (10 tháng 5 năm 2022). '더쇼' 르세라핌, 데뷔와 동시에 1위 "첫 앨범부터 많은♥ 받아 감사"[종합]” ['The Show' Le Sserafim wins 1st place at the same time as their debut "Thanks for giving us a lot of ♥ for our first album"] (bằng tiếng Hàn). MT Star News. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2022 – qua Naver.
  38. ^ “Kim Ga-ram cut from K-pop group Le Sserafim over bullying allegations”. The Straits Times. Singapore. 20 tháng 7 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2022.
  39. ^ a b “Le Sserafim's Kim Ga-ram takes a break due to scandal”. The Korea Joongang Daily. 20 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2022.
  40. ^ “하이브, '학폭 논란' 르세라핌 김가람 전속계약 해지 [공식]” [Hybe cancels exclusive contract with Le Sserafim's Kim Garam over 'school violence controversy' [Official]]. Hankyung News (bằng tiếng Hàn). 20 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2022.
  41. ^ “Kim Garam kicked out of K-pop group Le Sserafim after bullying accusations”. Manila Bulletin. 20 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2022.
  42. ^ “르세라핌(LESSERAFIM), 10월 17일 2집 'ANTIFRAGILE'로 컴백” [Le Sserafim, comeback with 2nd album 'Antifragile' on October 17]. 20 tháng 7 năm 2022.
  43. ^ “K-pop stars BTS have the most No. 1 hits on Billboard's Hot 100 chart this decade”. The Straits Times. Singapore. 3 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2022.
  44. ^ Lee, Jeongyeon (25 tháng 11 năm 2022). 르세라핌 연계 웹툰 '크림슨 하트' 네이버서 연재 [연예뉴스 HOT] [Le Seraphim-linked webtoon 'Crimson Heart' serialized on Naver [Entertainment News HOT]] (bằng tiếng Hàn). Sports Donga. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2022.
  45. ^ Cho, Jung-woo (25 tháng 11 năm 2022). “Le Sserafim to debut in Japan on Jan. 25”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2022.
  46. ^ Choi, Yi-jung (5 tháng 8 năm 2024). "그냥 미쳐보자" 르세라핌, 8월 30일 컴백 확정..미니 4집 'CRAZY' [공식] ["Hãy cứ điên cuồng" Le Sserafim, comeback xác nhận vào ngày 30/8.. mini album thứ 4 'CRAZY' [Chính thức]] (bằng tiếng Hàn). OSEN [ko]. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2024 – qua Naver.
  47. ^ Seon, Mi-gyeong (2 tháng 9 năm 2024). 르세라핌, 오늘(2일) 'CRAZY' 영어 버전으로 만난다 [Le Sserafim, hôm nay (ngày 2) ra mắt phiên bản tiếng Anh của 'CRAZY'] (bằng tiếng Hàn). OSEN [ko]. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2024 – qua Naver.
  48. ^ Zemler, Emily (4 tháng 9 năm 2024). “Nghe Le Sserafim hợp tác với PinkPantheress trong bản remix 'Crazy'. Rolling Stone (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2024.
  49. ^ “LE SSERAFIM + DAVID GUETTA”. 360 MAGAZINE - GREEN | DESIGN | POP | NEWS (bằng tiếng Anh). 9 tháng 9 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2024.
  50. ^ “Cách LE SSERAFIM chuẩn bị cho lần đầu tiên tham dự MTV VMAs”. ELLE (bằng tiếng Anh). 12 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2024.
  51. ^ “Lisa, Seventeen, Le Sserafim thắng lớn tại VMAs 2024”. Yahoo Entertainment (bằng tiếng Anh). 12 tháng 9 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 10 năm 2024. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2024.
  52. ^ Kim, Myeong-mi (18 tháng 10 năm 2024). 르세라핌, 12월11일 세 번째 일본 싱글 'CRAZY' 발매[공식] [Le Sserafim phát hành single tiếng Nhật thứ ba 'CRAZY' vào ngày 11 tháng 12 [Chính thức]] (bằng tiếng Hàn). Newsen. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2024 – qua Naver.
  53. ^ Chin, Carmen (11 tháng 11 năm 2024). “Xem LE SSERAFIM debut tại MTV EMAs với màn trình diễn "Chasing Lightning" và "Crazy". NME (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2024.
  54. ^ “LE SSERAFIM, phát hành trước 'Star Signs' và video lời bài hát”. ototoy.jp (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2024.
  55. ^ Người Mỹ gốc Hàn, sinh ra ở Hàn Quốc nhưng lớn lên ở Mỹ
  56. ^ “Bullying accusations against newest Le Sserafim member shot down by label”. The Korea Joongang Daily. 6 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2022.
  57. ^ “Bullying allegations against Le Sserafim's Kim Ga-ram escalate”. The Korea Joongang Daily. 16 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2022.
  58. ^ “Alleged victim of Kim Ga-ram threatens to release evidence of bullying”. The Korea Joongang Daily. 19 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2022.
  59. ^ “Le Sserafim cancels two upcoming appearances”. The Korea Joongang Daily. 20 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2022.
  60. ^ “HYBE chấm dứt hợp đồng với Kim Garam”. laodongtre.laodong.vn. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2022.
  61. ^ Kim So-hyung (22 tháng 3 năm 2023). 르세라핌, 광동제약 '비타500 제로' 모델 발탁 [Le Sserafim, selected as model for Kwangdong Pharmaceutical's 'Vita 500 Zero']. Naver (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2024.
  62. ^ Yoon Young-sil (25 tháng 7 năm 2023). “K-pop Girl Group Showing Tremendous Influence in Food & Beverage Market”. Business Korea (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2024.
  63. ^ Kim Hyun-sik (13 tháng 10 năm 2023). 르세라핌, 루이비통 하우스 앰버서더 발탁 [Le Sserafim selected as Louis Vuitton House Ambassador]. Naver (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2024.
  64. ^ Louis Vuitton (2 tháng 11 năm 2023). LE SSERAFIM for Women's Pre-Fall 2023 | Louis Vuitton. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2024 – qua YouTube.
  65. ^ Allaire, Christian (16 tháng 4 năm 2024). “LE SSERAFIM Perfected Girl-Group Style At Coachella”. British Vogue (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2024.
  66. ^ Lee Hyeong-jin (3 tháng 6 năm 2024). 하이볼 대표 브랜드 짐빔, '즐겨봐, 우리대로!' 글로벌 캠페인 전개 [Jim Beam, the representative highball brand, launches a global campaign called 'Enjoy it, our way!']. Naver (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2024.
  67. ^ “뉴스 : 네이버 엔터”. m.entertain.naver.com. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2024.
  68. ^ Kim Moon-ki (23 tháng 9 năm 2024). [뉴템] 소니, 르세라핌 글로벌 앰배서더 발탁...1000XM5 스모키 핑크 에디션 출시 [[New Item] Sony Selects Le Sserafim Global Ambassador... 1000XM5 Smoky Pink Edition Released]. Naver (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2024.
  69. ^ ジェラピケ、韓国に初のフラッグシップストアをオープン!LE SSERAFIMをグローバルビジュアルに起用 [Gelato Pique opens its first flagship store in Korea! Le Sserafim is featured as the global visual]. Kstyle (bằng tiếng Nhật). 20 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2024.
  70. ^ Moses, Amanda (11 tháng 9 năm 2024). “LE SSERAFIM lights up Empire State Building in 'fearless blue' in support of Make-A-Wish foundation | amNewYork”. www.amny.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2024.
  71. ^ “Empire State Building illuminated in color symbolizing Le Sserafim”. The Korea Times (bằng tiếng Anh). 11 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2024.
  72. ^ “ルセラフィムがルミネのクリスマスキャンペーンに登場。吉田ユニ撮りおろしのオリジナルムービーも公開”. F.M.J.(エフ・エム・ジェイ) (bằng tiếng Nhật). 12 tháng 11 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2024.
  73. ^ “LE SSERAFIM、「Indeed」新CMに登場 「♪仕事さがしはIndeed」の歌やセリフの掛け合い披露(CDJournal)”. Yahoo!ニュース (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2024.
  74. ^ Peak chart positions on the Circle Album Chart:
  75. ^ “Discografie Le Sserafim”. Ultratop. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2023.
  76. ^ Peak chart positions on the Billboard Canadian Albums:
  77. ^ “Discographie – Le Sserafim” (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2023.
  78. ^ Peak chart positions on the Official German Charts:
    • “Antifragile”. 10 tháng 10 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2023.
    • “Unforgiven”. 13 tháng 5 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2023.
    • “Easy”. 15 tháng 3 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2024.
  79. ^ “LE SSERAFIMのアルバム売” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2024.
  80. ^ Peak chart positions on the Billboard Japan Hot Albums:
  81. ^ “Le Sserafim - Top 40 Albums”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2024.
  82. ^ Peak chart positions on the Billboard 200:
  83. ^ Peak chart positions on the Billboard World Albums:
  84. ^ “Circle Album Chart – 2023”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2024.
  85. ^ Japan physical sales figures for Unforgiven
  86. ^ Japan digital sales figures for Unforgiven
  87. ^ Caulfield, Keith (14 tháng 5 năm 2023). “Morgan Wallen's 'One Thing at a Time' Spends 10th Week at No. 1 on Billboard 200”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2023.
  88. ^ “Chứng nhận album Hàn Quốc – LE SSERAFIM – Unforgiven” (bằng tiếng Hàn). 한국음악콘텐츠협회 (KMCA). Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2023.
  89. ^ “Chứng nhận album Nhật Bản – LE SSERAFIM – Unforgiven” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2023. Chọn 2023年5月 ở menu thả xuống
  90. ^ “Fearless”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). May 1–7, 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2022.
    • “Antifragile”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). October 16–22, 2022. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2022.
  91. ^ “Le Sserafim: Fearless – EP” (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2022.
  92. ^ “Fearless”. 16 tháng 5 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2022.
    • “Antifragile”. 31 tháng 10 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2022.
  93. ^ “Fearless”. 11 tháng 5 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2022.
  94. ^ @billboardcharts (31 tháng 10 năm 2022). “Debuts on this week's #Billboard200 (1/2)...” (Tweet). Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2022 – qua Twitter.
  95. ^ “World Albums: Week of November 5, 2022”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2022.
  96. ^ Accumulated sales for Fearless:
  97. ^ Japan physical sales figures for Fearless
  98. ^ Doanh số phiên bản nhạc số của Fearless tại Nhật Bản
  99. ^ a b “Chứng nhận album Hàn Quốc” (bằng tiếng Hàn). 한국음악콘텐츠협회 (KMCA). Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2022.
  100. ^ Accumulated sales for Antifragile:
  101. ^ Japan physical sales figures for Antifragile
  102. ^ Japan digital sales figures for Antifragile
  103. ^
  104. ^ Peak chart positions for singles on the Circle (formerly Gaon) Digital Chart:
    • “Fearless”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). June 5–11, 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2022.
    • “Antifragile”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). November 20–26, 2022. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2022.
  105. ^ a b c Peak chart positions for singles on Billboard South Korea Songs:
    • “Fearless”. Billboard. May 22–28, 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2022.
    • “Antifragile”. Billboard. October 30 – November 5, 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2022.
    • “Impurities”. Billboard. January 8–14, 2023. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2023.Quản lý CS1: định dạng ngày tháng (liên kết) Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “:1” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  106. ^ “Billboard Canadian Hot 100: Week of November 5, 2022”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2022.
  107. ^ “LE SSERAFIMのシングル売上” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2023.
  108. ^ Peak chart positions for singles on Billboard Japan Japan Hot 100:
  109. ^ Peak chart positions for singles on RMNZ Hot Singles:
  110. ^ Peak chart positions for singles on RIAS Top Streaming Chart:
  111. ^ Peak chart positions for singles on Billboard World Digital Song Sales:
    • “Fearless”. Billboard. May 15–21, 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2022.
    • “Antifragile”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2022.
  112. ^ Peak chart positions for singles on Billboard's Vietnam Hot 100:
    • “Fearless”. Billboard Vietnam. May 13–19, 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2022.
    • “Antifragile”. Billboard Vietnam. October 21–27, 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2022.Quản lý CS1: định dạng ngày tháng (liên kết)
  113. ^ Peak chart positions for singles on Billboard Global 200:
    • “Fearless”. Billboard. May 15–21, 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2022.
    • “Antifragile”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2022.
  114. ^ Japan digital sales figures for "Fearless":
  115. ^ “Japanese single streaming certifications – Le Sserafim – Fearless” (bằng tiếng Nhật). Recording Industry Association of Japan. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2023. Select 2022年9月 on the drop-down menu
  116. ^ Japan digital sales figures for "Antifragile":
  117. ^ “Japanese single streaming certifications – Le Sserafim – Antifragile” (bằng tiếng Nhật). Recording Industry Association of Japan. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2023. Select 2023年1月 on the drop-down menu
  118. ^ Accumulated sales for "Fearless":
  119. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Nhật Bản – LE SSERAFIM – FEARLESS” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2023. Chọn 2023年2月 ở menu thả xuống
  120. ^ “Choices”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). January 8–14, 2023. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2023.
  121. ^ “르세라핌, 日 데뷔 싱글 수록곡 드라마 주제가 낙점”. Naver (bằng tiếng Hàn). 6 tháng 1 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2023.
  122. ^ Peaks:
  123. ^ a b c “2022년 19주차 Download Chart” [Week 19 of 2022 Download Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). May 1–7, 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2022.
  124. ^ “RIAS Top Charts Week 19 (6 - 12 May 2022) - Regional Top Charts”. RIAS. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2022.
  125. ^ “RIAS Top Charts Week 25 (17 - 23 Jun 2022)”. RIAS. 28 tháng 6 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2022.
  126. ^ “Download Chart - 2022 Weeks 42”. Circle Chart. October 9–15, 2022. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2022.
  127. ^ “RIAS Top Charts Week 43 (21 - 27 Oct 2022)”. RIAS. 1 tháng 11 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2022.
  128. ^ Le Sserafim Fearless Official M/V. Hybe Labels. 2 tháng 5 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2022 – qua YouTube.
  129. ^ LE SSERAFIM (르세라핌) 'ANTIFRAGILE' OFFICIAL M/V. Hybe Labels. 16 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2022 – qua YouTube.
  130. ^ LE SSERAFIM (르세라핌) 'Impurities' OFFICIAL M/V. Hybe Labels. 13 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2022 – qua YouTube.
  131. ^ LE SSERAFIM (르세라핌) 'FEARLESS -Japanese ver.-' OFFICIAL M/V. Hybe Labels. 24 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2023 – qua YouTube.
  132. ^ HYBE LABELS (1 tháng 5 năm 2023), LE SSERAFIM (르세라핌) 'UNFORGIVEN (feat. Nile Rodgers)' OFFICIAL M/V, truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2024
  133. ^ HYBE LABELS (23 tháng 5 năm 2023), LE SSERAFIM (르세라핌) ‘이브, 프시케 그리고 푸른 수염의 아내’ OFFICIAL M/V, truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2024
  134. ^ HYBE LABELS (22 tháng 8 năm 2023), LE SSERAFIM (르세라핌) 'UNFORGIVEN (feat. Nile Rodgers, Ado) -Japanese ver.-' OFFICIAL M/V, truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2024
  135. ^ HYBE LABELS (26 tháng 10 năm 2023), LE SSERAFIM (르세라핌) 'Perfect Night' OFFICIAL M/V with OVERWATCH 2, truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2024
  136. ^ HYBE LABELS (19 tháng 2 năm 2024), LE SSERAFIM (르세라핌) 'EASY' OFFICIAL MV, truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2024
  137. ^ HYBE LABELS (5 tháng 3 năm 2024), LE SSERAFIM (르세라핌) 'Smart' OFFICIAL MV, truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2024
  138. ^ HYBE LABELS (29 tháng 8 năm 2024), LE SSERAFIM (르세라핌) 'CRAZY' OFFICIAL MV, truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2024
  139. ^ HYBE LABELS (3 tháng 9 năm 2024), LE SSERAFIM (르세라핌) 'CRAZY (English ver.)' OFFICIAL MV, truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2024
  140. ^ LE SSERAFIM (르세라핌) 'CRAZY -Japanese ver.-' Official MV (Music video). Hybe Labels. 10 tháng 12 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 12 năm 2024. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2024 – qua YouTube.
  141. ^ LE SSERAFIM. “LE▶️PLAY”. YouTube (bằng tiếng Hàn Quốc). Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2024.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  142. ^ LE SSERAFIM. “EPISODE”. YouTube (bằng tiếng Hàn Quốc). Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2024.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  143. ^ Park, Seo-hyun (1 tháng 8 năm 2022). “르세라핌, 직접 기획+촬영한 브이로그 공개..MZ 세대 취향 저격”. m.entertain.naver.com. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2024.
  144. ^ LE SSERAFIM. “FIM-LOG”. YouTube (bằng tiếng Hàn Quốc). Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2024.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  145. ^ Choi Yoon-jeong (22 tháng 9 năm 2022). “르세라핌 홍은채, 언니들을 '언니'라 부르지 못한 사연?…'르니버스'. m.entertain.naver.com. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2024.
  146. ^ LE SSERAFIM. “LENIVERSE”. YouTube (bằng tiếng Hàn Quốc). Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2024.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  147. ^ Park, Sang-hoo (17 tháng 9 năm 2022). “르세라핌, 오늘(17일) 데뷔 다큐멘터리 공개...눈물과 땀의 기록” [Le Seraphim, debut documentary released today (17th)...A record of tears and sweat] (bằng tiếng Hàn). JTBC. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2022 – qua Naver.
  148. ^ Park, Dong-sun (28 tháng 7 năm 2022). '휴식도 유쾌함도 LE SSERAFIM' 르세라핌, 'DAY OFF' 호캉스 편 최종화 공개” (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2022 – qua Naver.
  149. ^ Park, Dong-sun (29 tháng 12 năm 2022). “르세라핌, 'DAY OFF' 시즌2 시작...'예능감도 ANTIFRAGILE'. 미래를 보는 신문 - 전자신문 (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2023.
  150. ^ Moon, Wan-sik (17 tháng 8 năm 2023). '자체 콘텐츠 최강자' 르세라핌, 'DAY OFF 시즌 3' 공개”. 스타뉴스 (bằng tiếng Hàn Quốc). Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2024.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  151. ^ Seon, Mi-gyeong (26 tháng 4 năm 2024). “르세라핌, 5월 1일 돌아온다”. 조선비즈 (bằng tiếng Hàn Quốc). Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2024.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  152. ^ Seon Mi-gyeong (28 tháng 7 năm 2024). “르세라핌, 촬영 기간만 1년 이상…진솔한 기록 담은 다큐멘터리 예고”. m.entertain.naver.com. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2024.
  153. ^ LE SSERAFIM. “Make It Look Easy”. YouTube (bằng tiếng Hàn Quốc). Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2024.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  154. ^ Choi Jae-seo (7 tháng 10 năm 2023). “르세라핌, 방콕 공연 취소…"멤버 3명 독감 판정". m.entertain.naver.com. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2024.
  155. ^ “Le Sserafim Concert 2023 (Bangkok, Thailand)”. EverythingBKK.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2024.
  156. ^ Foundation Special Report AAA (13 tháng 12 năm 2022). 이준호·임영웅·세븐틴→스키즈·아이브·뉴진스 AAA 대상..김선호 4관왕[2022 AAA][종합] [Lee Jun-ho·Lim Young-woong·Seventeen → Skiz·Ive·New Jeans AAA Grand Prize..Kim Seon-ho wins 4 crowns[2022 AAA][Comprehensive]] (bằng tiếng Hàn). MT Star News. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2022 – qua Naver.
  157. ^ “2022 Asia Artist Awards Paid Voting Period (Female Singer)”. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2022.
  158. ^ “AAA IdolPlus Popularity Award Voting Open” (bằng tiếng Hàn). Asia Artist Awards. 6 tháng 11 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2022.
  159. ^ “AAA 인기상 후보100 사전투표 – 가수” [AAA Popularity Award Candidate 100 Advance Voting – Singer]. Star News (bằng tiếng Hàn). 5 tháng 9 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2023.
  160. ^ Grover, Ashima (27 tháng 12 năm 2024). “Winners of Asia Artist Awards 2024: Byeon Woo Seok, NCT 127, Kim Soo Hyun, Kim Hye Yoon, Bibi & more shine in Bangkok”. Hindustan Times. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2024.
  161. ^ “【APMA 2023】亚洲流行音乐大奖2023年度获奖名单” [[APMA 2023] Asian Pop Music Awards 2023 Winners List]. Weibo (bằng tiếng Trung). 27 tháng 12 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2023.
  162. ^ “【APMA 2023】亚洲流行音乐大奖2023年度入围名单” (bằng tiếng Trung). 29 tháng 11 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2023.
  163. ^ “ASIAN POP MUSIC AWARDS 2024”. Weibo (bằng tiếng Trung). 27 tháng 12 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 12 năm 2024. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2025.
  164. ^ Grein, Paul (25 tháng 11 năm 2024). “Zach Bryan, Taylor Swift, Morgan Wallen & Sabrina Carpenter Are Top 2024 Billboard Music Awards Finalists: Full List”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 11 năm 2024. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2024.
  165. ^ Park, Dong-sun (18 tháng 2 năm 2023). “[CCMA 2022] (여자)아이들·아이브·르세라핌, 3~5월 올해의 가수상(음원) 수상” [[CCMA 2022] (G)I-dle·Ive·Le Sserafim, March–May Artist of the Year Award (Music)] (bằng tiếng Hàn). ET News. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2023 – qua Naver.
  166. ^ Jeong, Hye-won (18 tháng 2 năm 2023). 블랙핑크·르세라핌·있지, 음원 부문 올해의 가수상 수상(9·10·11월)[써클차트어워즈2022] [Blackpink·Le Sserafim·Itzy won the Singer of the Year Award in the music category (September·October·November)[Circle Chart Awards 2022]] (bằng tiếng Hàn). SpoTV News. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2023 – qua Naver.
  167. ^ “The Rookie of the Year”. Circle Chart Music Awards. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2023.
  168. ^ Lee, Da-gyeom (10 tháng 1 năm 2024). NCT 드림, '2023 써클차트' 디지털 앨범상...올해의 가수상은 20팀(종합) [NCT Dream won the '2023 Circle Chart' Digital Album Award... Singer of the Year Award goes to 20 teams (Comprehensive)] (bằng tiếng Hàn). Maeil Gyeongje. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2024 – qua Naver.
  169. ^ “Artist of the Year Nominees”. Circle Chart Music Awards (bằng tiếng Hàn và Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2023.
  170. ^ “Nominee selection criteria for 2023 Mubeat Global Choice Award with CIRCLE”. Mubeat. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2023.
  171. ^ Son, Jin-ah (8 tháng 10 năm 2022). 뉴진스·르세라핌·아이브, 넥스트 리더 수상 [더팩트 뮤직 어워즈] [NewJeans Le Sserafim Ive, Next Leader Award [The Fact Music Awards]]. MK Sports (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2022.
  172. ^ “Fan N Star Choice Artist Ranking”. en.fannstar.tf.co.kr (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2022.
  173. ^ “Four Star Ranking”. en.fannstar.tf.co.kr (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2022.
  174. ^ “idolplus Popularity Award 1st Vote Open”. Idol Live TV (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2022.
  175. ^ “TMA Best Music: Summer”. en.fannstar.tf.co.kr. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2023.
  176. ^ 2023 TMA 아이돌플러스 인기상 1차 투표&티켓 이벤트 [2023 TMA idolplus popularity award 1st vote and ticket event]. idolplus.com (bằng tiếng Hàn và Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2023.
  177. ^ “Genie Music Awards 2022”. Genie Music (bằng tiếng Hàn). 27 tháng 9 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2022.
  178. ^ '르세라핌, 골든디스크 신인상으로 새해 시작...9관왕 달성. JTBC (bằng tiếng Hàn). 8 tháng 1 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2023.
  179. ^ “Golden Disc Awards 2022 Nominees”. Golden Disc. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2022.
  180. ^ Kang, Da-yoon (7 tháng 1 năm 2024). '4관왕' 세븐틴·'2관왕' 뉴진스, 나란히 대상 쾌거 "거창한 상에 당당할 수 있도록" [38회 골든디스크](종합) ['Four-time winners' Seventeen and Two-time winners' NewJeans wins the grand prize "To be able to win a huge prize" [38th Golden Disc] (Comprehensive)] (bằng tiếng Hàn). My Daily. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2024 – qua Naver.
  181. ^ “Golden Disc Most Popular Artist Award”. Bugs!. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2023.
  182. ^ Yoon, So-yeon (2 tháng 12 năm 2024). “Here are the nominees for the 38th Golden Disc Awards”. Korea JoongAng Daily. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 12 năm 2024. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2024.
  183. ^ Park Jeong-seon (5 tháng 1 năm 2025). “[39회 골든] 초신성이 된 에스파, 음원 부문 대상 영예…축제 앞서 애도의 시간” [[39th Golden] aespa, who became a supernova, honored with the grand prize in the music category… Time of mourning before the festival]. JTBC News. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 1 năm 2025. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2025.
  184. ^ Lee Tae-soo (5 tháng 1 năm 2025). “에스파, 골든디스크어워즈 음원 부문 대상 등 2관왕” [aespa Wins 2 Awards including Grand Prize in the Music Category at the Golden Disc Awards]. Yonhap News. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 1 năm 2025. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2025. 신인상에 아일릿·투어스…골든 오너러블 초이스에 故 신해철 [Illit and TWS win the Rookie of the Year Award… The late Shin Hae-chul wins the Golden Honorable Choice Award]
  185. ^ Cho, Yeon-kyung (5 tháng 1 năm 2024). 영웅시대와 함께...임영웅, 한터뮤직어워즈 후즈팬덤상 주인공 [With the Hero Generation...Lim Young-woong, The Hero of Hanteo Music Awards' WhosFandom Award] (bằng tiếng Hàn). JTBC News. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2024 – qua Naver.
  186. ^ '2022 K 글로벌 하트 드림 어워즈', K팝 별들의 잔치 성료”. JoyNews24 (bằng tiếng Hàn). 26 tháng 8 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2022.
  187. ^ Cho, Yong-jun (11 tháng 8 năm 2023). “Heart Dream Awards honors fourth-generation K-pop stars” (bằng tiếng Hàn). Korea JoongAng Daily. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2023 – qua Naver.
  188. ^ a b Kim, Rian (28 tháng 12 năm 2022). “9% 확률 뚫은 한국축구처럼...'끝없는 도전'이 만든 1등 브랜드” [Just like Korean football with a 9% chance... No. 1 brand created by 'Endless Challenge']. Naver (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2022.
  189. ^ Hicap, Jonathan (9 tháng 2 năm 2023). “K-pop group NewJeans bags most nominations at Korean Music Awards”. Manila Bulletin. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2023.
  190. ^ “[2022 MAMA AWARDS]방탄소년단, 첫 대상..다시 뭉친 카라→4세대돌 컬래버까지(종합)”. Herald POP (bằng tiếng Hàn). 29 tháng 11 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2022.
  191. ^ “2022 MAMA Awards Nominees”. MAMA Awards. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2022.
  192. ^ Kim, So-yeon (29 tháng 11 năm 2023). "피어나 감사해" 르세라핌, 페이보릿 댄스퍼포먼스상[2023 MAMA] ["Fearnots, thank you" Le Sserafim Favorite Dance Performance [2023 MAMA]]. StarToday (bằng tiếng Hàn). Maeil Business Newspaper. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2023.
  193. ^ Benjamin, Jeff (24 tháng 11 năm 2024). “Here Are the 2024 MAMA Awards Winners”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 11 năm 2024. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2024.
  194. ^ Choi, Hye-jin (26 tháng 11 năm 2022). 'MMA2022' 임영웅, 5관왕 영예..아이브 4관왕·뉴진스 신인상 '걸그룹 강세' [종합]”. Star News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2022.
  195. ^ Park, Sang-hoo (12 tháng 11 năm 2022). '2022 MMA' Lim Young-woong, the main character with 5 crowns... BTS, Ive 4 crowns [comprehensive]”. JTBC. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2022.
  196. ^ Kim, Na-yul (2 tháng 12 năm 2023). [종합]뉴진스·NCT DREAM, 눈물의 4관왕+대상 영예..'MMA2023' 싹쓸이 [[Comprehensive] NewJeans and NCT DREAM, 4 tears + grand prize honors...sweeping 'MMA 2023'] (bằng tiếng Hàn). Herald POP. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2023 – qua Naver.
  197. ^ Srivastav, Simran (17 tháng 11 năm 2023). “BTS Members Score High In MMA 2023 Nominations; Jungkook And BLACKPINK's Jisoo Nominated For Best Solo Artist”. Dainik Jagran. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2023.
  198. ^ Yeo, Gladys (18 tháng 11 năm 2024). “Melon Music Awards 2024: aespa, IU, (G)I-DLE and more lead nominations”. NME. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 11 năm 2024. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2024.
  199. ^ Pilley, Max (10 tháng 11 năm 2024). “Here are all the winners from the 2024 MTV EMAs”. NME. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 11 năm 2024. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2024.
  200. ^ Carl Smith (8 tháng 10 năm 2024). “MTV EMA 2024 nominees: Taylor Swift, Burna Boy, Ariana Grande and more”. officialcharts.com. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 10 năm 2024. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2024.
  201. ^ Horowitz, Steven J. (11 tháng 9 năm 2024). “Taylor Swift, Chappell Roan and Megan Thee Stallion Win Big at MTV Video Music Awards, Plus Full List of Winners”. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2024.
  202. ^ Lee, Hana (19 tháng 1 năm 2023). TNX·뉴진스·르세라핌 신인상 "믿고 응원해준 팬들 덕분"[2023 서울가요대상]. Newsen. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2023.
  203. ^ “The 32nd Seoul Music Awards – Vote”. Seoul Music Awards. 5 tháng 12 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2023. (Note: Click/tap on the labelled tabs to view nominees for each category)
  204. ^ “Seoul Music Awards – 모바일 투표 현황” [Seoul Music Awards – Mobile Voting Status]. Seoul Music Awards (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2023.

[1]

Liên kết ngoài

Xem trước chú thích

  1. ^ Cảnh báo chú thích: Không thể xem truớc thẻ <ref> có tên :2 vì nó được định rõ bên ngoài phần trang này hoặc không được định rõ.