Pervez Musharraf
Pervez Musharraf | |
---|---|
پرویز مشرف | |
![]() | |
Tổng thống thứ 10 của Pakistan | |
Nhiệm kỳ 20 tháng 6 năm 2001 – 18 tháng 8 năm 2008 | |
Thủ tướng | Zafarullah Khan Jamali Chaudhry Shujaat Hussain Shaukat Aziz Muhammad Mian Soomro Yousaf Raza Gillani |
Tiền nhiệm | Muhammad Rafiq Tarar |
Kế nhiệm | Muhammad Mian Soomro (Quyền) |
Thủ tướng Pakistan | |
Nhiệm kỳ 12 tháng 10 năm 1999 – 21 tháng 11 năm 2002 | |
Tổng thống | Muhammad Rafiq Tarar |
Tiền nhiệm | Nawaz Sharif |
Kế nhiệm | Zafarullah Khan Jamali |
Bộ trưởng Quốc phòng | |
Nhiệm kỳ 12 tháng 10 năm 1999 – 23 tháng 10 năm 2002 | |
Tiền nhiệm | Nawaz Sharif |
Kế nhiệm | Rao Sikandar Iqbal |
Chủ tịch Ủy ban Tham mưu trưởng | |
Nhiệm kỳ 8 tháng 10 năm 1998 – 7 tháng 10 năm 2001 | |
Tiền nhiệm | Jehangir Karamat |
Kế nhiệm | Aziz Khan |
Tham mưu trưởng Lục quân | |
Nhiệm kỳ 6 tháng 10 năm 1998 – 28 tháng 11 năm 2007 | |
Tiền nhiệm | Jehangir Karamat |
Kế nhiệm | Ashfaq Parvez Kayani |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | Old Delhi, Ấn Độ thuộc Anh | 11 tháng 8, 1943
Mất | 5 tháng 2 năm 2023 Dubai, UAE | (79 tuổi)
Đảng chính trị | Liên minh Hồi giáo Toàn Pakistan |
Đảng khác | Liên minh Hồi giáo Pakistan (Q) |
Phối ngẫu | Sehba Musharraf |
Con cái | 2 |
Người thân | Asim Raza (con rể) |
Alma mater | Đại học Công giáo Forman Học viện Quân sự Pakistan Trường Tham mưu và Chỉ huy Đại học Quốc phòng Trường Giáo dục Quốc phòng Hoàng gia |
Tặng thưởng | ![]() ![]() ![]() ![]() |
Phục vụ trong quân đội | |
Biệt danh | "Cowboy", "Mush", "Palloo"[1] |
Thuộc | ![]() |
Phục vụ | ![]() |
Năm tại ngũ | 1964–2007 |
Cấp bậc | ![]() ![]() |
Đơn vị | Trung đoàn Pháo binh |
Tham chiến | Chiến tranh Ấn Độ-Pakistan 1965 Chiến tranh Ấn Độ-Pakistan 1971 Xung đột Siachen Chiến tranh Kargil Nội chiến Afghanistan (1996–2001) Đảo chính Pakistan 1999 Bế tắc Ấn Độ-Pakistan 2001–2002 Chiến tranh Tây Bắc Pakistan |
Pervez Musharraf (tiếng Urdu: پرویز مشرف, đã Latinh hoá: Parvez Muśharraf; (11 tháng 8 năm 1943 — 5 tháng 2 năm 2023[2][3] [4] ) là một chính khách và tướng lĩnh Pakistan. Ông từng là Tổng tư lệnh Bộ tham mưu của Quân đội Pakistan, sau đó trở thành vị Tổng thống Pakistan thứ 12 sau một cuộc đảo chính.[cần dẫn nguồn]
Cuộc đời và sự nghiệp
Pervez Musharraf tiến thân bằng con đường binh nghiệp, thăng dần lên đến chức vụ Tổng tư lệnh Bộ tham mưu Quân đội Pakistan. Ông lên nắm quyền ngày 12 tháng 10 năm 1999, sau một cuộc đảo chính lật đổ Nawaz Sharif, Thủ tướng được bầu cử, và từ đó ông nắm quyền đứng đầu cơ quan hành pháp. Sau đó ông nắm chức Tổng thống Pakistan. Ngày 3 tháng 11 năm 2007, ông đã tuyên bố một tình trạng khẩn cấp ở quốc gia này.[5] Sau 7 năm cầm quyền, ngày 18 tháng 8 năm 2008, trước áp lực của các đảng đối lập kêu gọi luận tội tổng thống trước Quốc hội, ông đã chính thức tuyên bố từ chức Tổng thống Pakistan.[cần dẫn nguồn]
Án tử
Cựu Tổng thống Pervez Musharraf bị một tòa án đặc biệt ở thủ đô Islamabad tuyên án tử hình hôm 17/12/2019 vì tội phản quốc.[6]
Tham khảo
- ^ “Musharraf's Mother Says She Pushed Him in the Army Because of Sports”.
- ^ “Pervez Musharraf, former Pakistani president, dies at 79: Reports”. Hindustan Times (bằng tiếng Anh). 5 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2023.
- ^ Salim, Waheed Abbas and Sahim. “Dubai: Former Pakistani president Pervez Musharraf passes away”. Khaleej Times (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2023.
- ^ “Former Pakistan's President and Army General Pervez Musharraf passes away at the age of 79 in Dubai after prolonged illness”. Hindustan Times. 5 tháng 2 năm 2023.
- ^ Matthew Pennington, "Musharraf tuyên bố tình trạng khẩn cấp ở Pakistan" Associated Press ngày 3 tháng 11 năm 2007 Musharraf imposes emergency measures
- ^ Cựu tổng thống Pakistan bị tuyên án tử - VnExpress
Sách
- Pervez Musharraf, In the Line of Fire: A Memoir (2006)
![](http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4a/Commons-logo.svg/30px-Commons-logo.svg.png)