Thượng Ai Cập

Thượng Ai Cập (tiếng Ả Rập: صعيد مصر Sa'id Misr) là dải đất liền, trên cả hai mặt của thung lũng sông Nile, kéo dài từ Nubia, và ở phía hạ lưu (phía bắc) Hạ Ai Cập.

Địa lý

Thượng Ai Cập nằm xen giữa các nhánh của sông Nile ở Aswan ngày nay, và nằm ở phía hạ lưu sông Nile hay phía Bắc của một khu vực giữa Zawyet Dahshur và El-Ayait, Ngày nay Thượng Ai Cập nằm ở phía nam của thủ đô Cairo. Phía Bắc Thượng Ai Cập (hạ lưu sông Nile) nằm giữa Sohag và El-Ayait, còn được gọi là Trung Ai Cập. Trong tiếng Ả Rập, cư dân của Thượng Ai Cập được gọi là Sa'idis, họ thường nói tiếng Ả Rập Sa'idi.

Trong thời đại Pharaoh, Thượng Ai Cập đã được biết đến với tên gọi Ta Shemau có nghĩa là "đất của lau sậy". Nó được chia thành 22 quận, huyện được gọi là nomes. Nome đầu tiên xuất hiện trong thời kỳ AswanVương triều thứ 22, ngày nay là Atfih (Aphroditopolis), phía nam Cairo.

Danh sách các nhà cai trị Thượng Ai Cập

Biểu tượng của Thượng Ai Cập - Hedjet

Danh sách vua sau có thể không hoàn toàn đầy đủ:


Tên Hình ảnh Ghi chú Thời gian
Voi End of 4th millennium BC
Trâu 4th millennium BC
Scorpion I Oldest tomb at Umm el-Qa'ab had scorpion insignia c. 3200 TCN?
Iry-Hor
Possibly the immediate predecessor of Ka. c. 3150 TCN?
Ka[1][2]
May be read Sekhen rather than Ka. Possibly the immediate predecessor of Narmer. c. 3100 TCN
Scorpion II
Potentially read Serqet; possibly the same person as Narmer. c. 3150 TCN
Narmer
The king who combined Upper and Lower Egypt.[3] c. 3150 TCN

Danh sách các nome

Bản đồ của Thượng Ai Cập
Số thứ tự Tên bằng tiếng Ai Cập Thủ đô Thành phố hiện nay Chuyển ngữ
1 Ta-Seti Abu / Yebu (Elephantine) Aswan Land of the Bow
2 Wetjes-Hor Djeba (Apollonopolis Magna) Edfu Throne of Horus
3 Nekhen Nekhen (Hierakon polis) al-Kab Shrine
4 Waset Niwt-rst / Waset (Thebes) Karnak Sceptre
5 Harawî Gebtu (Coptos) Qift Two Falcons
6 Aa-ta Iunet / Tantere (Tentyra) Dendera Crocodile
7 Seshesh Seshesh (Diospolis Parva) Hu Sistrum
8 Abdju Abdju (Abydos) al-Birba Great Land
9 Min Apu / Khen-min (Panopolis) Akhmim Min
10 Wadjet Djew-qa / Tjebu (Aphroditopolis) Edfu Cobra
11 Set Shashotep (Hypselis) Shutb Set animal
12 Tu-ph Hut-Sekhem-Senusret (Antaeopolis) Qaw al-Kebir Viper Mountain
13 Atef-Khent z3wj-tj (Lycopolis) Asyut Upper Sycamore and Viper
14 Atef-Pehu Qesy (Cusae) al-Qusiya Lower Sycamore and Viper
15 Wenet Khemenu (Hermopolis) Hermopolis Hare[4]
16 Ma-hedj Herwer? Hur? Oryx[4]
17 Anpu Saka (Cynopolis) al-Kais Anubis
18 Sep Teudjoi / Hutnesut (Alabastronopolis) el-Hiba Set
19 Uab Per-Medjed (Oxyrhynchus) el-Bahnasa Two Sceptres
20 Atef-Khent Henen-nesut (Heracleopolis Magna) Ihnasiyyah al-Madinah Southern Sycamore
21 Atef-Pehu Shenakhen / Semenuhor (Crocodilopolis, Arsinoë) Faiyum Northern Sycamore
22 Maten Tepihu (Aphroditopolis) Atfih Knife

Xem thêm

Đọc thêm

  • Edel, Elmar (1961) Zu den Inschriften auf den Jahreszeitenreliefs der "Weltkammer" aus dem Sonnenheiligtum des Niuserre Vandenhoeck & Ruprecht, Göttingen, OCLC 309958651, in German.

Chú thích

  1. ^ Rice 1999, tr. 86.
  2. ^ Wilkinson 1999, tr. 57f.
  3. ^ Shaw 2000, tr. 196.
  4. ^ a b Grajetzki (2006), tr. 109–111

Tham khảo