Trần Khánh Viêm
Tony Trần Khánh Viêm | |
---|---|
陈庆炎 | |
Trần Khánh Viêm năm 2016 | |
Tổng thống thứ 7 của Singapore | |
Nhiệm kỳ 1 tháng 9 năm 2011 – 31 tháng 8 năm 2017 | |
Thủ tướng | Lý Hiển Long |
Tiền nhiệm | Sellapan Ramanathan |
Kế nhiệm | Halimah Yacob |
Đồng Bộ trưởng An ninh và Quốc phòng | |
Nhiệm kỳ 1 tháng 8 năm 2003 – 1 tháng 9 năm 2005 | |
Thủ tướng | Lý Hiển Long |
Tiền nhiệm | Chức vụ được thành lập |
Kế nhiệm | S. Jayakumar (An ninh Quốc gia) |
Phó Thủ tướng Singapore | |
Nhiệm kỳ 1 tháng 8 năm 1995 – 1 tháng 9 năm 2005 | |
Thủ tướng | Ngô Tác Đống Lý Hiển Long |
Tiền nhiệm | Vương Đỉnh Xương |
Kế nhiệm | Wong Kan Seng |
Bộ trưởng Quốc phòng | |
Nhiệm kỳ 1 tháng 8 năm 1995 – 1 tháng 8 năm 2003 | |
Thủ tướng | Ngô Tác Đống |
Tiền nhiệm | Lee Boon Yang |
Kế nhiệm | Teo Chee Hean |
Bộ trưởng Giáo dục | |
Nhiệm kỳ 1 tháng 1 năm 1985 – 29 tháng 12 năm 1991 | |
Thủ tướng | Lý Quang Diệu Ngô Tác Đống |
Tiền nhiệm | Goh Keng Swee |
Kế nhiệm | Lee Yock Suan |
Bộ trưởng Tài chính | |
Nhiệm kỳ 24 tháng 10 năm 1983 – 1 tháng 1 năm 1985 | |
Thủ tướng | Lý Quang Diệu |
Tiền nhiệm | Hon Sui Sen |
Kế nhiệm | Richard Hu |
Nghị sĩ Quốc hội | |
Nhiệm kỳ 4 tháng 9 năm 1988 – 6 tháng 5 năm 2006 | |
Khu bầu cử | Sembawang GRC |
Tiền nhiệm | Khu bầu cử thành lập |
Kế nhiệm | Khaw Boon Wan |
Nghị sĩ Quốc hội | |
Nhiệm kỳ 11 tháng 2 năm 1979 – 3 tháng 9 năm 1988 | |
Khu bầu cử | Sembawang SMC |
Tiền nhiệm | Teong Eng Siong |
Kế nhiệm | Khu bầu cử giải thể |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | Tony Tan Keng Yam 7 tháng 2 năm 1940 (84 tuổi) Singapore, Các khu định cư Eo biển |
Đảng chính trị | |
Phối ngẫu | Mary Chee Bee Kiang (cưới 1964) |
Quan hệ | Tan Chin Tuan (Chú) |
Con cái | ba con trai 1 con gái |
Alma mater | Đại học Quốc gia Singapore Học viện Công nghệ Massachusetts Đại học Adelaide |
Tôn giáo | Anh giáo |
Tony Trần Khánh Viêm (chữ Hán giản thể: 陈庆炎; chữ Hán phồn thể: 陳慶炎; Pinyin: Chén Qìngyán; phiên âm tiếng Anh: Tony Tan Keng Yam, sinh ngày 7 tháng 2 năm 1940) là tổng thống thứ 7 của Cộng hòa Singapore.
Cho đến ngày 1 tháng 7 năm 2011, ông đã đảm nhận các chức vụ Tổng giám đốc điều hành và Phó chủ tịch của Công ty đầu tư chính phủ Singapore Temasek và Chủ tịch của Singapore Press Holdings Limited (SPH). Ông cũng đã đảm nhận chức Chủ tịch Quỹ nghiên cứu quốc gia Singapore và Phó chủ tịch của Hội đồng doanh nghiệp, nghiên cứu và đổi mới[1].
Trong cuối thập niên 1980, ông là sự lựa chọn thứ nhất của Lý Quang Diệu để kế vị chức Thủ tướng Singapore nhưng ông đã từ chối[2]. Sau đó ông đã quay lại nội các làm Phó thủ tướng Singapore từ năm 1995 đến năm 2005, và Bộ trưởng Quốc phòng từ năm 1995 đến 2003. Ông là một ứng viên cho cuộc bầu cử tổng thống tháng 8 năm 2011[3], đã chiến thắng sát sao trong cuộc bầu cử với hơn 0,35%. Ông nhậm chức vào ngày 1 tháng 9 năm 2011.[4]
Tham khảo
- ^ National Research Foundation (Singapore), Board Lưu trữ 2012-12-24 tại Archive.today, GIC Board of Directors Lưu trữ 2010-12-22 tại Wayback Machine, SPH Annual Report, 2009 Lưu trữ 2012-06-13 tại Wayback Machine.
- ^ Stuart Drummond, "Malaysia and Singapore: The Looming Succession", World Today, vol 47, no 3 (Mar. 1991); "Lee Steps Down But Holds Reins", Herald Sun, ngày 27 tháng 11 năm 1990.
- ^ “"Tony Tan to Run for President", ''The New Paper'', ngày 23 tháng 6 năm 2011”. Tnp.sg. ngày 23 tháng 6 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Tony Tan elected as Singapore's 7th President”. Hindustan Times. India. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2011.