U-354 (tàu ngầm Đức)

Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-354
Đặt hàng 9 tháng 10, 1939
Xưởng đóng tàu Flensburger Schiffbau-Gesellschaft, Flensburg
Số hiệu xưởng đóng tàu 473
Đặt lườn 15 tháng 4, 1940
Hạ thủy 10 tháng 1, 1942
Nhập biên chế 22 tháng 4, 1942
Tình trạng Bị các tàu chiến Hải quân Hoàng gia Anh đánh chìm trong biển Barents, 24 tháng 8, 1944 [1][2]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm Type VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung) [3]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực) [3]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung) [3]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực) [3]
Chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) [3]
Mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in) [3]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel) [3]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện) [3]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi) [3]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn) [3]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft) [3]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý Gruppenhorchgerät
Vũ khí
  • 5 × ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in) [3]
    • (4 × trước mũi, 1 × phía đuôi)
    • 14 × ngư lôi hoặc
    • 26 × mìn TMA hoặc
    • 39 × mìn TMB
  • 1 × Hải pháo 8,8 cm SK C/35, với 220 quả đạn [3]
  • 2 × pháo phòng không 2 cm (0,79 in) C/30 [3]
Thành tích phục vụ[2][4]
Một phần của:
  • Chi hạm đội U-boat 5
  • 22 tháng 4 – 30 tháng 9, 1942
  • Chi hạm đội U-boat 1
  • 1 – 14 tháng 10, 1942
  • Chi hạm đội U-boat 11
  • 15 tháng 10, 1942 – 31 tháng 5, 1943
  • Chi hạm đội U-boat 13
  • 1 tháng 6, 1943 – 24 tháng 8, 1944
Mã nhận diện: M 46 036
Chỉ huy:
  • Đại úy Karl-Heinz Herbschleb
  • 22 tháng 4, 1942 – 22 tháng 2, 1944
  • Trung úy Hans-Jürgen Sthamer
  • 22 tháng 2 – 24 tháng 8, 1944
Chiến dịch:
  • 11 chuyến tuần tra:
  • 1: 29 tháng 10 – 30 tháng 11, 1942
  • 2: 19 tháng 12, 1942 – 20 tháng 1, 1943
  • 3: 11 tháng 3 – 30 tháng 4, 1943
  • 4: 9 tháng 5 – 27 tháng 7, 1943
  • 5: 4 tháng 8 – 22 tháng 9, 1943
  • 6: 22 tháng 10 – 6 tháng 12, 1943
  • 7: 7 tháng 12, 1943 – 4 tháng 1, 1944
  • 8: 8 tháng 3 – 12 tháng 4, 1944
  • 9: 18 tháng 4 – 10 tháng 5, 1944
  • 10: 30 tháng 6 – 28 tháng 7, 1944
  • 11: 21 – 24 tháng 8, 1944
Chiến thắng:
  • 1 tàu buôn bị đánh chìm
    (7.176 GRT)
  • 1 tàu chiến bị đánh chìm
    (1.300 tấn)
  • 1 tàu chiến tổn thất toàn bộ
    (11.420 tấn)
  • 1 tàu buôn bị hư hại
    (3.771 GRT)

U-354 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1942, nó đã thực hiện được mười một chuyến tuần tra, đánh chìm một tàu buôn tải trọng 7.176 GRT và một tàu chiến tải trọng 1.300 tấn, đồng thời gây tổn thất toàn bộ cho một tàu chiến tải trọng 11.420 tấn và gây hư hại cho một tàu buôn tải trọng 3.771 GRT. Trong chuyến tuần tra cuối cùng tại biển Bắc Cực, U-354 bị các tàu chiến Hải quân Hoàng gia Anh hộ tống cho Đoàn tàu JW 59 thả mìn sâu đánh chìm trong biển Barents vào ngày 24 tháng 8, 1944.[1]

Thiết kế và chế tạo

Thiết kế

Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng có trọng lượng choán nước 769 t (757 tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[5] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[5]

Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện AEG GU 460/8-276 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[5]

Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[5]

Chế tạo

U-354 được đặt hàng vào ngày 9 tháng 10, 1939,[2] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Flensburger Schiffbau-Gesellschaft ở Flensburg vào ngày 15 tháng 4, 1940.[2] Nó được hạ thủy vào ngày 10 tháng 1, 1942,[2] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 22 tháng 4, 1942[2] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Karl-Heinz Herbschleb.[2]

Lịch sử hoạt động

1942

Sau khi hoàn tất việc huấn luyện và chạy thử máy trong thành phần Chi hạm đội U-boat 5 đặt căn cứ tại Kiel, U-354 được điều sang Chi hạm đội U-boat 1 để hoạt động trên tuyến đầu từ ngày 1 tháng 10, 1942. Nó tiếp tục được điều sang Chi hạm đội U-boat 11 từ ngày 15 tháng 10, và cuối cùng là với Chi hạm đội U-boat 13 từ ngày 1 tháng 6, 1943.[2]

Chuyến tuần tra thứ nhất

Sau khi thực hiện các chuyến đi ngắn từ cảng Kiel, Đức sang cảng Bergen, rồi đến Skjomen, Na Uy vào giữa tháng 10, 1942, U-354 xuất phát từ cảng này vào ngày 29 tháng 10 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh. Nó hoạt động tại các vùng biển Bắc Cựceo biển Đan Mạch về phía Đông Greenland.[6] Vào ngày 4 tháng 11, ở vị trí ngoài khơi đảo Jan Mayen, nó đã phóng ngư lôi đánh chìm tàu Liberty Hoa Kỳ William Clark 7.176 GRT, vốn đã bị hư hại trước đó do trúng bom từ máy bay Junkers Ju 88.[7] Chiếc tàu ngầm kết thúc chuyến tuần tra và đi đến cảng Narvik, Na Uy vào ngày 30 tháng 11.[4]

1944

Chuyến tuần tra thứ mười một - Bị mất

U-354 xuất phát từ Narvik vào ngày 21 tháng 8 cho chuyến tuần tra thứ mười một, cũng là chuyến cuối cùng, với nhiệm vụ đánh chặn Đoàn tàu JW 59 trong biển Barents.[8] Trên đường đi vào ngày 22 tháng 8, ở vị trí về phía Tây Bắc mũi North, Na Uy, nó đụng độ với một đội đặc nhiệm tàu sân bay Anh đang tham gia Chiến dịch Goodwood, là kế hoạch không kích thiết giáp hạm Tirpitz đang neo đậu tại Altafjord. U-354 đã phóng ngư lôi đánh trúng và gây hư hại cho tàu sân bay hộ tống HMS Nabob. Một quả ngư lôi thứ hai, dự định để kết liễu Nabob, lại đánh trúng và gây hư hại nặng cho tàu frigate HMS Bickerton, đến mức thủy thủ phải bỏ tàu và đánh đắm tàu.[9] Nabob (11.420 tấn) rút lui được về căn cứ Scapa Flow, nhưng được xem là một tổn thất toàn bộ.[10]

Hai ngày sau đó 24 tháng 8, U-354 bắt gặp Đoàn tàu JW 59 ở vị trí về phía Đông Bắc mũi North. Tuy nhiên chiếc tàu ngầm bị lực lượng hộ tống của đoàn tàu, bao gồm các tàu sà lúp HMS Mermaid và HMS Peacock; tàu frigate HMS Loch Dunvegan; và tàu khu trục HMS Keppel, thả mìn sâu đánh chìm tại tọa độ 72°49′B 30°41′T / 72,817°B 30,683°T / 72.817; -30.683.[1][2] Toàn bộ 51 thành viên thủy thủ đoàn của U-354 đều tử trận.[2]

"Bầy sói" tham gia

U-354 từng tham gia chín bầy sói:

  • Eisbär (27 tháng 3 – 1 tháng 4, 1943)
  • Wiking (4 tháng 8 – 15 tháng 9, 1943)
  • Eisenbart (1 tháng 11 – 4 tháng 12, 1943)
  • Eisenbart (8 – 28 tháng 12, 1943)
  • Boreas (9 – 10 tháng 3, 1944)
  • Hammer (10 tháng 3 – 5 tháng 4, 1944)
  • Donner (5 – 11 tháng 4, 1944)
  • Donner & Keil (20 tháng 4 – 2 tháng 5, 1944)
  • Trutz (22 – 24 tháng 8, 1944)

Tóm tắt chiến công

U-354 đã đánh chìm được một tàu buôn tải trọng 7.176 GRT và một tàu chiến tải trọng 1.300 tấn, đồng thời gây tổn thất toàn bộ cho một tàu chiến tải trọng 11.420 tấn và gây hư hại cho một tàu buôn tải trọng 3.771 GRT:

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 1] Số phận[11]
4 tháng 11, 1942 William Clark  United States 7.176 Bị đánh chìm
27 tháng 8, 1943 Petrovskij  Soviet Union 3.771 Bị hư hại
22 tháng 8, 1944 HMS Bickerton  Hải quân Hoàng gia Anh 1.300 Bị đánh chìm
22 tháng 8, 1944 HMS Nabob  Hải quân Hoàng gia Anh 11.420 Tổn thất toàn bộ

Xem thêm

Tham khảo

Ghi chú

  1. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích

  1. ^ a b c Kemp (1997), tr. 214.
  2. ^ a b c d e f g h i j Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB U-boat U-354”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2024.
  3. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. “Type VIIC”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2024.
  4. ^ a b Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-354”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2024.
  5. ^ a b c d Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.
  6. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-354 (first patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2024.
  7. ^ Helgason, Guðmundur. “William Clark - American Steam merchant”. Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2024.
  8. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-354 (eleventh patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2024.
  9. ^ Helgason, Guðmundur. “HMS Bickerton (K 466) - British Frigate”. Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2024.
  10. ^ Helgason, Guðmundur. “HMS Nabob (D 77) - British Escort carrier”. Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2024.
  11. ^ Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-351”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2024.

Thư mục

  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

  • Helgason, Guðmundur. “The Type VIIC boat U-354”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2024.
  • Hofmann, Markus. “U 354”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2024.