UEFA Conference League 2024–25

UEFA Conference League 2024–25
Sân vận động WrocławWrocław sẽ tổ chức trận chung kết.
Chi tiết giải đấu
Số độiVòng đấu chính: 36 (từ 53 hiệp hội) (từ 54 hiệp hội)
2025–26

UEFA Conference League 2024–25 sẽ là mùa giải thứ tư của UEFA Europa Conference League, giải đấu bóng đá cấp câu lạc bộ hạng ba của châu Âu do UEFA tổ chức.

Đây sẽ là giải đấu UEFA Conference League đầu tiên được thi đấu theo thể thức mới theo thể thức Thụy Sĩ.[1] Kể từ mùa giải này, giải đấu được đổi tên thành UEFA Conference League từ UEFA Europa Conference League.[2]

Trận chung kết sẽ được diễn ra tại Sân vận động WrocławWrocław, Ba Lan.[3] Đội vô địch giải đấu sẽ tự động đủ điều kiện tham dự vòng bảng UEFA Europa League 2025–26 trừ khi họ đủ điều kiện tham dự UEFA Champions League 2025–26 thông qua thành tích trong giải vô địch quốc gia của họ.

Phân bố đội của hiệp hội

Tổng cộng có 168 đội từ 54 trong số 55 hiệp hội thành viên của UEFA (không bao gồm Nga) sẽ tham gia UEFA Europa Conference League 2024–25. Xếp hạng hiệp hội dựa trên hệ số UEFA được sử dụng để xác định số đội tham gia cho mỗi hiệp hội:

  • Các hiệp hội 1–12 mỗi hiệp hội có một đội đủ điều kiện.
  • Các hiệp hội 13–34 (ngoại trừ NgaLiechtenstein) và 51–55 mỗi hiệp hội có hai đội vượt qua vòng loại.
  • Các hiệp hội 35–50 mỗi hiệp hội có ba đội vượt qua vòng loại.

Thứ hạng hiệp hội

Đối với UEFA Europa Conference League 2024–25, các hiệp hội được phân bố vị trí dựa theo hệ số hiệp hội UEFA năm 2020 của họ, tính đến thành tích của họ ở các giải đấu châu Âu từ 2018–19 đến 2022–23.

Ngoài việc phân bố dựa trên hệ số quốc gia, các hiệp hội có thể có thêm đội tham dự Europa Conference League, như được ghi chú dưới đây:

  • (UCL) – Các đội bổ sung được chuyển qua từ UEFA Champions League
  • (UEL) – Các đội bổ sung được chuyển qua từ UEFA Europa League
Thứ hạng hiệp hội cho UEFA Conference League 2024–25
Hạng Hiệp hội Hệ số Số đội Ghi chú
1  Anh 109.570 1
2  Tây Ban Nha 92.998
3  Đức 82.481
4  Ý 81.926
5  Pháp 61.164
6  Hà Lan 59.900
7  Bồ Đào Nha 56.216
8  Bỉ 42.200
9  Scotland 36.400
10  Áo 34.000
11  Serbia 32.375
12  Thổ Nhĩ Kỳ 32.100
13  Thụy Sĩ 31.675 2
14  Ukraina 29.500
15  Cộng hòa Séc 29.050
16  Na Uy 29.000
17  Đan Mạch 27.825
18  Nga 26.215 0 [Note RUS]
19  Croatia 25.400 2
Hạng Hiệp hội Hệ số Số đội Ghi chú
20  Hy Lạp 25.225 2
21  Israel 25.000
22  Síp 24.475
23  Thụy Điển 23.750
24  Ba Lan 20.750
25  Hungary 20.625
26  România 20.500
27  Bulgaria 20.000
28  Slovakia 19.750
29  Azerbaijan 16.625
30  Kazakhstan 12.625
31  Slovenia 12.500
32  Moldova 12.250
33  Kosovo 11.041
34  Liechtenstein 11.000 0 [Note LIE]
35  Latvia 10.625 3
36  Cộng hòa Ireland 10.375
37  Phần Lan 10.250
38  Litva 10.000
Hạng Hiệp hội Hệ số Số đội Ghi chú
39  Armenia 9.875 3
40  Belarus 9.875
41  Bosna và Hercegovina 9.750
42  Luxembourg 9.000
43  Quần đảo Faroe 8.750
44  Bắc Ireland 8.583
45  Malta 8.250
46  Gruzia 8.000
47  Estonia 7.582
48  Iceland 7.250
49  Albania 6.250
50  Wales 6.166
51  Gibraltar 5.791 2
52  Bắc Macedonia 5.500
53  Andorra 5.165
54  Montenegro 4.750
55  San Marino 1.999

Phân phối

Sau đây là danh sách tham dự cho mùa giải này.

Các đội bóng

Các ký tự trong ngoặc thể hiện cách mỗi đội lọt vào vị trí của vòng đấu bắt đầu:

  • CW: Đội vô địch cúp quốc gia
  • 2nd, 3rd, 4th, 5th, 6th, v.v.: Vị trí giải vô địch quốc gia của mùa giải trước
  • LC: Đội vô địch cúp Liên đoàn
  • RW: Đội vô địch mùa giải chính
  • PW: Đội thắng vòng play-off Europa Conference League cuối mùa giải
  • UCL: Chuyển qua từ Champions League
    • Q1: Đội thua từ vòng loại thứ nhất
  • UEL: Chuyển qua từ Europa League
    • PO: Đội thua từ vòng play-off
    • CH/MP Q3: Đội thua từ vòng loại thứ ba (Nhóm các đội vô địch/chính)
    • MP Q2: Đội thua từ vòng loại thứ hai (Nhóm các đội vô địch/chính)
    • MP Q1: Đội thua từ vòng loại thứ nhất (Nhóm các đội vô địch/chính)

Vòng loại thứ hai, vòng loại thứ ba và vòng play-off được chia làm Nhóm các đội vô địch (CH) và Nhóm chính (MP).

Tham khảo

  1. ^ “UEFA approves final format and access list for its club competitions as of the 2024/25 season”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). 10 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2023.
  2. ^ “UEFA Europa Conference League to be renamed UEFA Conference League next season”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). 28 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2023.
  3. ^ “Athens and Wrocław to stage 2024 and 2025 finals”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). 28 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2023.

Liên kết ngoài