Nickel(II) ferrocyanide
Niken(II) ferrocyanua | |
---|---|
Tên khác | Niken(II) hexacyanoferrat(II) Nikenơ hexacyanoferrat(II) Nikenơ ferrocyanua |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
Số EINECS | |
InChI | đầy đủ
|
ChemSpider | |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | Ni2Fe(CN)6 |
Khối lượng mol | 329,875 g/mol (khan) 528,04308 g/mol (11 nước) |
Bề ngoài | tinh thể xám lục (11 nước) |
Khối lượng riêng | 2,14 g/cm³ (khan)[1] 1,89 g/cm³ (11 nước) |
Điểm nóng chảy | |
Điểm sôi | |
Độ hòa tan trong nước | ,9 mg/100 mL |
Độ hòa tan | tạo hợp chất với NH3 |
Cấu trúc | |
Cấu trúc tinh thể | Lập phương |
Hằng số mạng | a = 1 nm |
Các nguy hiểm | |
Nguy hiểm chính | chứa cyanua có thể gây độc |
Các hợp chất liên quan | |
Hợp chất liên quan | Niken(II) ferricyanua |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Niken(II) ferrocyanide là một hợp chất vô cơ, một muối của niken và axit ferrocyanic với công thức hóa học Ni2Fe(CN)6, không tan trong nước, tạo thành tinh thể ngậm nước màu xám lục.
Điều chế
Phản ứng của axit ferrocyanic và niken(II) chloride sẽ tạo ra muối:
Tính chất vật lý
Niken(II) ferrocyanide tạo thành hệ tinh thể lập phương màu xám lục (11 nước), không tan trong nước, nhóm không gian F m3m, các hằng số mạng tinh thể a = 1 nm, Z = 4.
Nó tạo thành tinh thể ngậm nước undecahydrat Ni2Fe(CN)6·11H2O – tinh thể màu xám lục.
Phản ứng
Khi bảo quản trong không khí, niken(II) ferrocyanide bị oxy hóa thành chất rắn màu vàng nâu.
Niken(II) ferrocyanide ổn định dưới nước clo, nhưng sẽ phản ứng với nước brom để tạo thành niken(II) ferricyanua.[2]
Khi đun nóng muối cùng với axit clohydric đặc, muối axit ngậm nước niken(II) đibiferrocyanua, NiH2Fe(CN)6·3H2O sẽ được tạo thành.[2]
Hợp chất khác
Ni2Fe(CN)6 còn tạo một số hợp chất với NH3, như:
- Ni2Fe(CN)6·NH3·xH2O với:
- Ni2Fe(CN)6·2NH3·xH2O với:
- Ni2Fe(CN)6·4NH3·4H2O, chất rắn màu dương không ổn định;[3]
- Ni2Fe(CN)6·5NH3·4H2O, tinh thể hình kim màu tím;[3]
- Ni2Fe(CN)6·6NH3·9H2O, tinh thể màu amethyst đậm;[3]
- Ni2Fe(CN)6·7NH3, chất rắn màu dương đen thu được từ việc cho hai chất tác dụng trực tiếp với nhau ở 16–21 °C (61–70 °F; 289–294 K);[4]
- Ni2Fe(CN)6·8NH3·4H2O, chất rắn màu dương;[4]
- Ni2Fe(CN)6·12NH3·9H2O, tinh thể hình kim màu tím, tan trong chính dung dịch amonia.[4]
Tham khảo
- ^ Handbook… (Pierre Villars, Karin Cenzual, Roman Gladyshevskii; Walter de Gruyter GmbH & Co KG, 24 thg 7, 2017 - 1970 trang), trang 992. Truy cập 11 tháng 5 năm 2021.
- ^ a b Nickel ferrocyanide, Ni2Fe(CN)6 trên atomistry.com
- ^ a b c d e f Gmelin-Kraut's Handbuch der anorganischen chemie... unter mitwirkung hervorragender fachgenossen (Gmelin, Leopold, 1788-1853; Kraut, Karl Johann, 1829-1912), trang 187–188. Truy cập 9 tháng 12 năm 2020.
- ^ a b c d e Handbuch der Anorganischen Chemie (Abegg, R. (Richard), 1869-1910; Auerbach, Felix, 1856-1933), trang 525. Truy cập 9 tháng 12 năm 2020.