Robbie Keane

Robbie Keane
Keane trong màu áo Cộng hòa Ireland năm 2013
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Robert David Keane
Chiều cao 1,75 m (5 ft 9 in)[1]
Vị trí Tiền đạo
Thông tin đội
Đội hiện nay
Ferencváros (huấn luyện viên trưởng)
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1986–1990 Fettercairn YFC
1990–1996 Crumlin United
1996–1997 Wolverhampton Wanderers
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1997–1999 Wolverhampton Wanderers 73 (24)
1999–2000 Coventry City 31 (12)
2000–2001 Inter Milan 6 (0)
2001Leeds United (mượn) 18 (9)
2001–2002 Leeds United 28 (4)
2002–2008 Tottenham Hotspur 197 (80)
2008–2009 Liverpool 19 (5)
2009–2011 Tottenham Hotspur 41 (11)
2010Celtic (mượn) 16 (12)
2011West Ham United (mượn) 9 (2)
2011–2016 LA Galaxy 125 (83)
2012Aston Villa (mượn) 6 (3)
2017–2018 ATK 9 (6)
Tổng cộng 578 (251)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
1996 U-16 Cộng hòa Ireland 3 (1)
1998 U-18 Cộng hòa Ireland 4 (3)
1999 U-20 Cộng hòa Ireland 4 (0)
1998–2016 Cộng hòa Ireland 146 (68)
Sự nghiệp quản lý
Năm Đội
2018 ATK
2023–2024 Maccabi Tel Aviv
2025– Ferencváros
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Ireland
Bóng đá nam
Giải vô địch bóng đá U-19 châu Âu

Bản mẫu:Meda

*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Robert David " Robbie " Keane (sinh ngày 8 tháng 7 năm 1980 ở Tallaght, Dublin) là cựu cầu thủ bóng đá người Ireland từng chơi ở vị trí tiền đạo và hiện đang là huấn luyện viên trưởng của câu lạc bộ Ferencváros. Anh từng là đội trưởng của tuyển quốc gia Ireland, khoác áo đội tuyển quốc gia từ năm 1998 đến năm 2016 và là người ghi nhiều bàn thắng nhất cho đội tuyển Cộng hòa Ireland với 68 lần lập công.

Keane bắt đầu sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp của mình trong màu áo Wolverhampton Wanderers, ghi hai bàn trong lần ra mắt đội hình 1 ở tuổi 17. Ở mùa giải tiếp theo, anh vẫn là người dẫn đầu danh sách ghi bàn ở câu lạc bộ và ghi bàn thắng đầu tiên cho đội tuyển Ireland. Sau 3 lần thay đổi câu lạc bộ từ 1999 - 2002 từ Coventry City sang Inter Milan rồi Leeds United và phá vỡ kỉ lục chuyển nhượng của một cầu thủ trẻ, sự nghiệp của anh vẫn giậm chân tại chỗ. Năm 2002, Keane gia nhập Tottenham Hotspur và chơi cho đội bóng thành London trong 6 năm. Ở Tottenham Hotspur, Keane là một tượng đài, là một phần không thể thiếu của câu lạc bộ. Mùa giải 2007-08 là mùa thành công nhất của Keane khi anh đã ghi được 23 bàn, chạm mốc 100 bàn cho Spurs và đạt danh hiệu đầu tiên trong sự nghiệp của mình là vô địch Cúp liên đoàn. Keane chuyển sang thi đấu cho Liverpool trước khi quay trở về Tottenham với tư cách là đội trưởng.

Keane là một biểu tượng của Tottenham Hotspur, nơi anh được cho là nhạc trưởng luôn kiến tạo bóng cho đồng đội ghi bàn và cũng tự mình kết thúc mùa giải với việc dẫn đầu danh sách ghi bàn của đội. Vị trí của Keane trong tuyển đã được củng cố khi anh đã lọt vào top ghi bàn của tuyển vào năm 2004 và được huấn luyện viên Steve Staunton bổ nhiệm làm đội trưởng đội tuyển quốc gia vào năm 2006.

Tháng 8 năm 2016, Robbie Keane chính thức giã từ sự nghiệp thi đấu quốc tế sau 21 năm thi đấu chuyên nghiệp.

Sự nghiệp thi đấu câu lạc bộ

Khởi đầu

Keane được bắt đầu sự nghiệp bóng đá của mình với trường nam sinh South Dublin bên cạnh CLB Crumlin United, nơi tài năng của anh đã được phát hiên khi còn rất nhỏ[2]. Keane đã nhận được lời đề nghị từ cả hai CLB LiverpoolWolverhampton Wanderers, nhưng anh đã quyết định tham gia giải hạng nhất vì anh cho rằng vào đội hình chính thức của Liverpool là rất khó. Năm 15 tuổi, Keane chuyển tới Wolves và gia nhập đội trẻ của CLB.

Keane tiến bộ vượt bậc so với các đồng đội và điều đó đã giúp anh được đôn lên đội hình 1 ở tuổi 17 vào ngày 9 tháng 8 năm 1997, ghi 2 bàn vào lưới Norwich City. Mùa giải tiếp theo, anh cũng thi đấu rất xuất sắc và nhận được sự tán thưởng của dư luận và HLV Wolves lúc đó là Colin Lee. Anh vẫn là một trong những tay làm bàn hàng đầu của CLB với tổng cộng 16 lần sút tung lưới đối phương trong mùa giải 1998 - 1999. Sự thể hiện và những bàn thắng của Keane dưới 2 màu áo Wolverhampton Wanderersđội tuyển đã thu hút sự quan tâm của nhiều CLB lớn và sự ra đi của tiền đạo trẻ này có thể mang về cho Wolves một khoản tiền lớn. Tuy nhiên, hợp đồng của Keane với Wolves còn tới 3 năm và giám đốc điều hành của Wolves tuyên bố sẽ chỉ bán ngôi sao người Ireland đi khi một CLB nào đó trả họ với một mức giá hợp lý.

Coventry City

Ngay tuần đầu tiên của mùa giải 1999 - 2000, Keane đã được bán cho một CLB ở giải ngoại hạngCoventry City với giá là 6 triệu bảng, một mức giá được cho là kỉ lục tại Anh với cho một cầu thủ vẫn còn đang ở tuổi teen. Sau một mùa giải thành công ở Coventry City với 12 bàn sau 34 trận, Keane đã nổi bật lên như một hòn ngọc quý của bóng đá nước Anh và được nhiều CLB danh tiếng chú ý đến.

Inter Milan

Inter Milan và HLV Marcello Lippi đã thành công trong việc có được chữ ký của tuyển thủ Ireland với kinh phí là 13 triệu bảng. Tuy nhiên mong muốn thành công ở Ý của Keane đã gặp không ít trở ngại không lâu sau khi Lippi bị sa thải. Marco Tardelli, trợ lý của Lippi cho rằng Keane là quá thừa cho kế hoạch của CLB. Mong muốn ở lại Ý của Keane đã bị ban lãnh đạo CLB khước từ và vào tháng 12 năm 2000, anh đã được cho Leeds United mượn sau khi thi đấu 13 trận cùng với Inter trên tất cả các mặt trận.

Leeds United

Keane đã có một khởi đầu ấn tượng tại Leeds với việc ghi 9 bàn trong 14 trận. Việc này đã làm cho ban lãnh đạo Leeds chịu chi 12 triệu bảng để mua về bản hợp đồng chính thức thay vì chỉ được mượn Keane. Mùa giải tiếp theo không thực sự tốt đẹp với Keane vì phong độ đi xuống và anh chỉ ghi được 10 bàn trong 36 trận đã đấu. Trong khi đó, CLB lại đang gặp rắc rối về tài chính và buộc phải bán đi những trụ cột của mình. Keane lúc đó được bán cho Tottenham Hotspur vào đầu mùa giải sau ngay trước thời điểm kì chuyển nhượng mùa hè kết thúc với giá là 7 triệu bảng.

Tottenham Hotspur

Huấn luyện viên Glenn Hoddle đã nói rằng Keane sẽ biến White Hart Lane thành "thánh địa" của anh ta trong vài năm tới. Keane đã có một sự khởi đầu ấn tượng với Spurs khi tạo ra một quả penalty trong trận thắng 3 - 2 trước West Ham. Bàn thắng đầu tiên của Keane cho Tottenham là trong trận thắng Blackburn Rovers 2 - 1 trên sân Edwood Park.

Sự nghiệp đội tuyển quốc gia

Robbie Keane khoác áo đội tuyển quốc gia từ năm 1998 đến năm 2016, anh thi đấu đầy đủ 146 trận và ghi được 68 bàn thắng. Anh là thành viên chủ chốt của đội tuyển Ireland tham dự các giải đấu lớn như World Cup 2002, Euro 2012Euro 2016.

Sau kì Euro 2016 khá thành công của đội tuyển Ireland, Keane tuyên bố kết thúc sự nghiệp thi đấu ở đội tuyển quốc gia. Trận đấu cuối cùng của anh trong màu áo đội tuyển quốc gia là trận giao hữu thắng Oman với tỉ số 4-0.

Thống kê

Câu lạc bộ

[3][4][5]

Số lần ra sân và bàn thắng theo câu lạc bộ, mùa giải và giải đấu
Câu lạc bộ Mùa giải Giải đấu Cúp quốc gia Cúp liên đoàn Châu lục Khác Tổng cộng
Hạng đấu Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Wolverhampton Wanderers 1997–98 First Division 38 11 3 0 4 0 45 11
1998–99 33 11 2 2 4 3 39 16
1999–2000 2 2 1 0 3 2
Tổng cộng 73 24 5 2 9 3 0 0 0 0 87 29
Coventry City 1999–2000 Premier League 31 12 3 0 0 0 34 12
Inter Milan 2000–01 Serie A 6 0 3 1 1 1 4[a] 1 14 3
Leeds United (mượn) 2000–01 Premier League 18 9 2 0 20 9
Leeds United 2001–02 25 3 0 0 2 3 6[b] 3 33 9
2002–03 3 1 3 1
Tổng cộng 46 13 2 0 2 3 6 3 0 0 56 19
Tottenham Hotspur 2002–03 Premier League 29 13 1 0 2 0 32 13
2003–04 34 14 3 1 4 1 41 16
2004–05 35 11 6 3 4 3 45 17
2005–06 36 16 1 0 1 0 38 16
2006–07 27 11 5 5 3 1 9[b] 5 44 22
2007–08 36 15 3 2 5 2 10[b] 4 54 23
Tổng cộng 197 80 19 11 19 7 19 9 0 0 254 107
Liverpool 2008–09 Premier League 19 5 1 0 1 0 7[c] 2 28 7
Tottenham Hotspur 2008–09 14 5 14 5
2009–10 20 6 2 1 3 2 25 9
2010–11 7 0 1 1 5[c] 0 13 1
Tổng cộng 41 11 2 1 4 3 5 0 0 0 52 15
Celtic (mượn) 2009–10 Scottish Premier League 16 12 3 4 0 0 19 16
West Ham United (mượn) 2010–11 Premier League 9 2 1 0 10 2
LA Galaxy 2011 MLS 4 2 0 0 3[d] 1 4[e] 1 11 4
2012 28 16 0 0 3[d] 1 6[e] 6 37 23
2013 23 16 0 0 5[d] 3 2[e] 0 30 19
2014 29 19 1 0 2[d] 2 5[e] 2 37 23
2015 24 20 2 3 1[d] 2 1[e] 0 28 25
2016 17 10 0 0 2[d] 0 3[e] 0 22 10
Tổng cộng 125 83 3 3 0 0 16 9 21 9 165 104
Aston Villa (mượn) 2011–12 Premier League 6 3 1 0 7 3
ATK 2017–18 Indian Super League 9 6 2 2 11 8
Tổng cộng sự nghiệp 578 251 45 24 36 17 57 24 21 9 737 325
  1. ^ Một lần ra sân tại UEFA Champions League và ba lần ra sân tại UEFA Cup
  2. ^ a b c Số lần ra sân tại UEFA Cup
  3. ^ a b Số lần ra sân tại UEFA Champions League
  4. ^ a b c d e f Số lần ra sân tại CONCACAF Champions League
  5. ^ a b c d e f Số lần ra sân tại MLS Cup Playoffs
Keane trong màu áo đội tuyển Cộng hòa Ireland

Đội tuyển quốc gia

Số lần ra sân và bàn thắng theo đội tuyển quốc gia và năm
Đội tuyển quốc gia Năm Trận Bàn
Cộng hòa Ireland 1998 5 2
1999 8 3
2000 9 2
2001 7 1
2002 11 6
2003 7 4
2004 10 6
2005 7 1
2006 6 4
2007 8 3
2008 7 3
2009 11 6
2010 8 4
2011 10 8
2012 8 1
2013 9 8
2014 7 3
2015 5 2
2016 3 1
Tổng cộng 146 68

Bàn thắng cho đội tuyển quốc gia

Bàn thắng quốc tế được ghi bởi Robbie Keane
No. Trận Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu Nguồn
1 5 14 tháng 10 năm 1998 Sân vận động Lansdowne Road, Dublin, Cộng hòa Ireland  Malta 1–0 5–0 Vòng loại UEFA Euro 2000 [6]
2 2–0
3 10 1 tháng 9 năm 1999  Nam Tư 1–0 2–1 [7]
4 11 8 tháng 9 năm 1999 Sân vận động Quốc gia, Ta' Qali, Mdina, Malta  Malta 1–0 3–2 [8]
5 13 13 tháng 11 năm 1999 Sân vận động Lansdowne Road, Dublin, Cộng hòa Ireland  Thổ Nhĩ Kỳ 1–0 1–1 [9]
6 14 23 tháng 2 năm 2000  Cộng hòa Séc 3–2 3–2 Giao hữu [10]
7 19 2 tháng 9 năm 2000 Amsterdam Arena, Amsterdam, Hà Lan  Hà Lan 1–0 2–2 Vòng loại FIFA World Cup 2002 [11]
8 28 10 tháng 11 năm 2001 Sân vận động Lansdowne Road, Dublin, Cộng hòa Ireland  Iran 2–0 2–0 [12]
9 30 13 tháng 2 năm 2002  Nga 2–0 2–0 Giao hữu [13]
10 31 27 tháng 3 năm 2002  Đan Mạch 2–0 3–0 [14]
11 35 5 tháng 6 năm 2002 Sân vận động bóng đá Kashima, Kashima, Ibaraki, Nhật Bản  Đức 1–1 1–1 FIFA World Cup 2002 [15]
12 36 11 tháng 6 năm 2002 Sân vận động Nissan, Yokohama, Nhật Bản  Ả Rập Xê Út 1–0 3–0 [16]
13 37 16 tháng 6 năm 2002 Sân vận động World Cup Suwon, Suwon, Hàn Quốc  Tây Ban Nha 1–1 1–1 [17]
14 38 21 tháng 8 năm 2002 Sân vận động Olympic Helsinki, Helsinki, Phần Lan  Phần Lan 2–0 3–0 Giao hữu [18]
15 43 7 tháng 6 năm 2003 Sân vận động Lansdowne Road, Dublin, Cộng hòa Ireland  Albania 1–0 2–1 Vòng loại UEFA Euro 2004 [19]
16 44 11 tháng 6 năm 2003  Gruzia 2–0 2–0 [20]
17 47 18 tháng 11 năm 2003  Canada 2–0 3–0 Giao hữu [21]
18 3–0
19 49 31 tháng 3 năm 2004  Cộng hòa Séc 2–1 2–1 [22]
20 52 5 tháng 6 năm 2004 Amsterdam Arena, Amsterdam, Hà Lan  Hà Lan 1–0 1–0 [23]
21 53 4 tháng 9 năm 2004 Sân vận động Lansdowne Road, Dublin, Cộng hòa Ireland  Síp 3–0 3–0 Vòng loại FIFA World Cup 2006 [24]
22 56 13 tháng 10 năm 2004  Quần đảo Faroe 1–0 2–0 [25]
23 2–0
24 57 16 tháng 11 năm 2004  Croatia 1–0 1–0 Giao hữu [26]
25 61 4 tháng 6 năm 2005  Israel 2–0 2–2 Vòng loại FIFA World Cup 2006 [27]
26 65 1 tháng 3 năm 2006  Thụy Điển 2–0 3–0 Giao hữu [28]
27 70 15 tháng 11 năm 2006  San Marino 3–0 5–0 Vòng loại UEFA Euro 2008 [29]
28 4–0
29 5–0
30 73 22 tháng 8 năm 2007 NRGi Park, Aarhus, Đan Mạch  Đan Mạch 1–0 4–0 Giao hữu [30]
31 2–0
32 78 11 tháng 11 năm 2007 Sân vận động Thiên niên kỷ, Cardiff, Xứ Wales  Wales 1–1 2–2 Vòng loại UEFA Euro 2008 [31]
33 81 29 tháng 5 năm 2008 Craven Cottage, London, Anh  Colombia 1–0 1–0 Giao hữu [32]
34 82 20 tháng 8 năm 2008 Sân vận động Ullevaal, Oslo, Na Uy  Na Uy 1–0 1–1 [33]
35 85 15 tháng 10 năm 2008 Croke Park, Dublin, Cộng hòa Ireland  Síp 1–0 1–0 Vòng loại FIFA World Cup 2010 [34]
36 86 11 tháng 2 năm 2009  Gruzia 1–1 2–1 [35]
37 2–1
38 88 1 tháng 4 năm 2009 Sân vận động San Nicola, Bari, Ý  Ý 1–1 1–1 [36]
39 89 29 tháng 5 năm 2009 Craven Cottage, London, Anh  Nigeria 1–1 1–1 Giao hữu [37]
40 92 5 tháng 9 năm 2009 Sân vận động GSP, Nicosia, Síp  Síp 2–1 2–1 Vòng loại FIFA World Cup 2010 [38]
41 96 18 tháng 11 năm 2009 Stade de France, Paris, Pháp  Pháp 1–0 1–1 [39]
42 99 28 tháng 5 năm 2010 RDS Arena, Dublin, Cộng hòa Ireland  Algérie 2–0 3–0 Giao hữu [40]
43 3–0
44 102 7 tháng 9 năm 2010 Sân vận động Aviva, Dublin, Cộng hòa Ireland  Andorra 3–1 3–1 Vòng loại UEFA Euro 2012 [41]
45 103 8 tháng 10 năm 2010  Nga 1–3 2–3 [42]
46 105 26 tháng 3 năm 2011  Macedonia 2–0 2–1 [43]
47 106 24 tháng 5 năm 2011  Bắc Ireland 2–0 5–0 Nations Cup [44]
48 4–0
49 107 29 tháng 5 năm 2011  Scotland 1–0 1–0 [45]
50 108 4 tháng 6 năm 2011 Philip II Arena, Skopje, Macedonia  Bắc Macedonia 1–0 2–0 Vòng loại UEFA Euro 2012 [46]
51 2–0
52 113 11 tháng 11 năm 2011 A. Le Coq Arena, Tallinn, Estonia  Estonia 3–0 4–0 [47]
53 4–0
54 121 9 tháng 9 năm 2012 Astana Arena, Astana, Kazakhstan  Kazakhstan 1–1 2–1 Vòng loại FIFA World Cup 2014 [48]
55 125 2 tháng 6 năm 2013 Sân vận động Aviva, Dublin, Cộng hòa Ireland  Gruzia 3–0 4–0 Giao hữu [49]
56 4–0
57 126 7 tháng 6 năm 2013  Quần đảo Faroe 1–0 3–0 Vòng loại FIFA World Cup 2014 [50]
58 2–0
59 3–0
60 128 6 tháng 9 năm 2013  Thụy Điển 1–0 1–2 [51]
61 130 15 tháng 10 năm 2013  Kazakhstan 1–0 3–1 [52]
62 131 15 tháng 11 năm 2013  Latvia 1–0 3–0 Giao hữu [53]
63 136 11 tháng 10 năm 2014  Gibraltar 1–0 7–0 Vòng loại UEFA Euro 2016 [54][55]
64 2–0
65 3–0
66 141 4 tháng 9 năm 2015 Sân vận động Algarve, Faro, Bồ Đào Nha 2–0 4–0 [54][56]
67 3–0
68 146 31 tháng 8 năm 2016 Sân vận động Aviva, Dublin, Cộng hòa Ireland  Oman 2–0 4–0 Giao hữu [57]

Chú thích

  1. ^ “Premier League Player Profile”. Premier League. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2011.
  2. ^ “The Sun”. Truy cập 12 tháng 3 năm 2015.
  3. ^ “Robbie Keane”. Soccerbase. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2006.
  4. ^ “Robbie Keane”. Major League Soccer. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2016.
  5. ^ “R. Keane”. Soccerway. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2018.
  6. ^ “Sport: Football – Republic blast their way to the top”. BBC News. 15 tháng 10 năm 1998. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2015.
  7. ^ “Glorious win costs Irish Keane”. BBC News. 1 tháng 9 năm 1999. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2015.
  8. ^ “Malta 2–3 Republic of Ireland”. UEFA. 16 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2015.
  9. ^ “Republic have it all to do”. BBC News. 15 tháng 11 năm 1999. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2015.
  10. ^ “Republic of Ireland 3–2 Czech Republic”. The Guardian. 23 tháng 2 năm 2000. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2015.
  11. ^ “Netherlands 2–2 Republic of Ireland”. Football Association of Ireland. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2015.
  12. ^ Whittell, Ian (10 tháng 11 năm 2001). “Giant step for Ireland”. The Guardian. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2015.
  13. ^ Whittell, Ian (14 tháng 2 năm 2002). “Reid earns ticket to Japan”. The Guardian. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2015.
  14. ^ Taylor, Daniel (28 tháng 3 năm 2002). “Clinical class brings Keane back to life”. The Guardian. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2015.
  15. ^ “Ireland snatch priceless point”. BBC Sport. 5 tháng 6 năm 2002. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2002.
  16. ^ “Ireland stroll into last 16”. BBC Sport. 11 tháng 6 năm 2002. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2015.
  17. ^ “Spain break Irish hearts”. BBC Sport. 16 tháng 6 năm 2002. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2015.
  18. ^ “Keane inspires Republic”. BBC Sport. 21 tháng 8 năm 2002. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2015.
  19. ^ Brodkin, Jon (9 tháng 6 năm 2003). “Carr the driving force as Doherty gets lucky for the Irish”. The Guardian. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2015.
  20. ^ Brodkin, Jon (12 tháng 6 năm 2003). “Ireland's renaissance men rise to the occasion”. The Guardian. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2015.
  21. ^ “Ireland earn flattering win”. BBC Sport. 18 tháng 11 năm 2003. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2015.
  22. ^ Ogden, Mark (1 tháng 4 năm 2004). “Czech record scratched by Keane”. The Guardian. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2015.
  23. ^ “Keane winner stuns Dutch”. BBC Sport. 5 tháng 6 năm 2004. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2015.
  24. ^ “Rep of Ireland 3–0 Cyprus”. BBC Sport. 4 tháng 9 năm 2004. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2015.
  25. ^ “Republic of Ireland 2–0 Faroes”. BBC Sport. 13 tháng 10 năm 2004. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2015.
  26. ^ “Republic of Ireland 1–0 Croatia”. BBC Sport. 16 tháng 11 năm 2004. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2015.
  27. ^ “Rep of Ireland 2–2 Israel”. BBC Sport. 4 tháng 6 năm 2005. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2015.
  28. ^ “Rep of Ireland 3–0 Sweden”. BBC Sport. 1 tháng 3 năm 2006. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2015.
  29. ^ Jackson, Lyle (15 tháng 11 năm 2006). “Rep of Ireland 5–0 San Marino”. BBC Sport. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2015.
  30. ^ “Denmark 0–4 Republic of Ireland”. BBC Sport. 22 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2015.
  31. ^ Jackson, Lyle (11 tháng 11 năm 2007). “Wales 2–2 Republic of Ireland”. BBC Sport. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2015.
  32. ^ Nakrani, Sachin (30 tháng 5 năm 2008). “Keane's lucky strike keeps Trapattoni bandwagon rolling”. The Guardian. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2015.
  33. ^ “Norway 1–1 Republic of Ireland”. BBC Sport. 20 tháng 8 năm 2008. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2015.
  34. ^ “Republic of Ireland 1–0 Cyprus”. BBC Sport. 14 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2015.
  35. ^ “Republic of Ireland 2–1 Georgia”. BBC Sport. 11 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2015.
  36. ^ Jackson, Lyle (1 tháng 4 năm 2009). “Italy 1–1 Republic of Ireland”. BBC Sport. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2015.
  37. ^ McCaig, Alvin (29 tháng 5 năm 2009). “Rep of Ireland 1–1 Nigeria”. BBC Sport. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2015.
  38. ^ “Cyprus 1–2 Republic of Ireland”. BBC Sport. 5 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2015.
  39. ^ Winter, Henry (18 tháng 11 năm 2009). “France 1 Republic of Ireland 1, agg 2–1: match report”. The Daily Telegraph. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2015.
  40. ^ “Rep of Ireland 3–0 Algeria”. BBC Sport. 28 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2015.
  41. ^ “Republic of Ireland 3–1 Andorra”. BBC Sport. 7 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2015.
  42. ^ “Republic of Ireland 2–3 Russia”. BBC Sport. 8 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2015.
  43. ^ McCaig, Alvin (26 tháng 3 năm 2011). “Rep of Ireland 2–1 Macedonia”. BBC Sport. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2014.
  44. ^ “Rep of Ireland 5–0 N Ireland”. BBC Sport. 26 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2015.
  45. ^ Lindsay, Clive (29 tháng 5 năm 2011). “Republic of Ireland 1–0 Scotland”. BBC Sport. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2015.
  46. ^ Jackson, Lyle (26 tháng 3 năm 2011). “Macedonia 0–2 Republic of Ireland”. BBC Sport. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2014.
  47. ^ Hytner, David (12 tháng 11 năm 2011). “Republic of Ireland on verge of Euro 2012 as Keane helps thrash Estonia”. The Guardian. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2015.
  48. ^ “Kazakhstan 1–2 R. of Ireland”. BBC Sport. 9 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2015.
  49. ^ “Rep of Ireland 4–0 Georgia”. BBC Sport. 2 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2015.
  50. ^ “Rep Ireland 3–0 Faroe Islands”. BBC Sport. 7 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2015.
  51. ^ “Rep Ireland 1–2 Sweden”. BBC Sport. 6 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2015.
  52. ^ “Rep Ireland 3–1 Kazakhstan”. BBC Sport. 15 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2015.
  53. ^ “R. of Ireland 3–0 Latvia”. BBC Sport. 15 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2015.
  54. ^ a b Cảnh báo chú thích: Không thể xem truớc thẻ <ref> có tên rsssf vì nó được định rõ bên ngoài phần trang này hoặc không được định rõ.
  55. ^ Maher, Gareth (11 tháng 10 năm 2014). “Keane leads the way as Ireland thump Gibraltar”. UEFA. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2016.
  56. ^ “Keane double spurs on Ireland in Gibraltar”. UEFA. 4 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2016.
  57. ^ “Robbie Keane scores on last hurrah as Ireland win easily”. RTÉ.ie. 31 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2016.

Liên kết ngoài

  • Robbie Keane – Thành tích thi đấu FIFA
  • Bản mẫu:ESPN FC
  • Bản mẫu:MLS player