Đội tuyển bóng đá quốc gia Bỉ
Biệt danh | Rode Duivels Diables Rouges Die Roten Teufel (Quỷ đỏ) | ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hiệp hội | Hiệp hội bóng đá Hoàng gia Bỉ | ||||||||||
Liên đoàn châu lục | UEFA (châu Âu) | ||||||||||
Huấn luyện viên trưởng | Domenico Tedesco | ||||||||||
Đội trưởng | Kevin de Bruyne | ||||||||||
Thi đấu nhiều nhất | Jan Vertonghen (145)[a] | ||||||||||
Ghi bàn nhiều nhất | Romelu Lukaku (78)[a] | ||||||||||
Sân nhà | Nhà vua Baudouin | ||||||||||
Mã FIFA | BEL | ||||||||||
| |||||||||||
Hạng FIFA | |||||||||||
Hiện tại | 5 (20 tháng 7 năm 2023)[5] | ||||||||||
Cao nhất | 1 (9.2018) | ||||||||||
Thấp nhất | 71 (6.2007) | ||||||||||
Hạng Elo | |||||||||||
Hiện tại | 9 5 (30 tháng 11 năm 2022)[6] | ||||||||||
Cao nhất | 1 (11.2019) | ||||||||||
Thấp nhất | 74 (9.2009) | ||||||||||
Trận quốc tế đầu tiên | |||||||||||
Bỉ 3–3 Pháp (Bruxelles, Bỉ; 1 tháng 5 năm 1904) | |||||||||||
Trận thắng đậm nhất | |||||||||||
Bỉ 9–0 Zambia (Bruxelles, Bỉ; 4 tháng 6 năm 1994) Bỉ 10–1 San Marino (Bruxelles, Bỉ; 28 tháng 2 năm 2001) | |||||||||||
Trận thua đậm nhất | |||||||||||
Nghiệp dư Anh 11–2 Bỉ (Luân Đôn, Anh; 17 tháng 4 năm 1909) | |||||||||||
Giải thế giới | |||||||||||
Sồ lần tham dự | 14 (Lần đầu vào năm 1930) | ||||||||||
Kết quả tốt nhất | Hạng ba, 2018 | ||||||||||
Giải vô địch bóng đá châu Âu | |||||||||||
Sồ lần tham dự | 7 (Lần đầu vào năm 1972) | ||||||||||
Kết quả tốt nhất | Hạng nhì (1980) | ||||||||||
Thành tích huy chương
|
Đội tuyển bóng đá quốc gia Bỉ[b] chính thức đại diện cho Bỉ ở môn bóng đá nam quốc tế kể từ trận đấu đầu tiên của họ vào năm 1904. Đội tuyển thuộc thẩm quyền toàn cầu của FIFA và được quản lý ở Châu Âu bởi UEFA—cả hai tổ chức này đều được đồng sáng lập bởi cơ quan giám sát đội tuyển Bỉ, Hiệp hội bóng đá Hoàng gia Bỉ. Các giai đoạn đại diện thường xuyên của Bỉ ở cấp độ quốc tế cao nhất, từ 1920 đến 1938, từ 1982 đến 2002 và một lần nữa từ 2014 trở đi, xen kẽ với các vòng loại hầu như không thành công. Hầu hết các trận đấu trên sân nhà của Bỉ đều diễn ra tại Sân vận động Nhà vua Baudouin ở Bruxelles.
Đội tuyển quốc gia Bỉ đã tham gia ba giải đấu bóng đá lớn bốn năm một lần. Đội xuất hiện trong giai đoạn cuối của mười bốn Giải vô địch bóng đá thế giới và sáu Giải vô địch bóng đá châu Âu, đồng thời góp mặt tại ba giải đấu bóng đá Thế vận hội, bao gồm cả Giải bóng đá tại Thế vận hội Mùa hè 1920 mà họ đã giành được. Các màn trình diễn đáng chú ý khác là chiến thắng trước bốn nhà đương kim vô địch thế giới—Tây Đức, Brasil, Argentina và Pháp—từ năm 1954 đến năm 2002. Bỉ có sự cạnh tranh bóng đá lâu đời với các đối tác Hà Lan và Pháp, gần như năm nào hai đội cũng thi đấu với nhau từ năm 1905 đến năm 1967 .Quỷ đỏ được biết đến từ năm 1906; câu lạc bộ người hâm mộ của nó được đặt tên là "1895".
Trong sự nghiệp tuyển thủ quốc gia của tiền đạo Paul Van Himst, cầu thủ bóng đá người Bỉ được ca ngợi nhiều nhất trong thế kỷ 20, Bỉ đã về đích ở vị trí thứ ba với tư cách là chủ nhà tại Giải vô địch bóng đá châu Âu 1972. Sau đó, họ trải qua hai thời kỳ hoàng kim với nhiều cầu thủ tài năng. Trong giai đoạn đầu tiên, kéo dài từ những năm 1980 đến đầu những năm 1990, đội kết thúc với vị trí á quân tại Giải vô địch bóng đá châu Âu 1980 và hạng tư tại Giải vô địch bóng đá thế giới 1986. Ở giai đoạn thứ hai, dưới sự dẫn dắt của Marc Wilmots và sau đó là Roberto Martínez vào những năm 2010, Bỉ lần đầu tiên đứng đầu Bảng xếp hạng thế giới của FIFA vào tháng 11 năm 2015 và đứng thứ ba tại Giải vô địch bóng đá thế giới 2018. Cho đến nay, Bỉ là đội tuyển quốc gia duy nhất trên thế giới đứng đầu bảng xếp hạng FIFA mà không vô địch World Cup hay cúp châu lục (Tây Ban Nha đứng đầu bảng xếp hạng vào cuối năm 2008 mà không vô địch World Cup, nhưng đã giành chức vô địch châu Âu vào năm 1964 và 2008).
Lịch sử
Bỉ có trận đấu chính thức đầu tiên vào ngày 1 tháng 5 năm 1904 là trận hoà 3-3 trước đội tuyển Pháp. Trước trận đấu này, đội tuyển chọn lọc của Bỉ có thi đấu vài trận, nhưng trong đội hình có một số cầu thủ Anh, do đó không được tính là trận đấu chính thức. Ví dụ Bỉ thắng Hà Lan 8-0 ngày 28 tháng 4 năm 1901 với sự có mặt của vài cầu thủ Anh. Sau trận đấu này, hai nước láng giềng Bỉ và Hà Lan có truyền thống một năm đấu 2 trận bắt đầu từ năm 1905, thường được tổ chức ở Antwerp và Rotterdam (sau chuyển sang Amsterdam). Vào thời điểm đó, đội tuyển Bỉ thường do 1 ban tuyển lựa quyết định gồm đại diện của 6 hoặc 7 câu lạc bộ lớn.
Biệt danh Những con quỷ đỏ của đội tuyển Bỉ do phóng viên Pierre Walckiers đặt cho sau trận thắng 3-2 trước Hà Lan (Rotterdam, 1906).
Hơn sáu thập kỉ sau, Bỉ trở thành một trong những đội bóng mạnh, tuy không vô địch các giải đấu lớn nhưng đối thủ không dễ vượt qua họ, kể cả ở sân nhà hay sân khách. Chìa khoá thành công của đội tuyển là việc sử dụng bẫy việt vị, một chiến thuật phòng ngự được phát triển trong thập niên 1960, ban đầu tại câu lạc bộ Anderlecht của huấn luyện viên người Pháp Pierre Sinibaldi.
Giai đoạn thập niên 1980 và đầu thập niên 1990 là thời gian mạnh nhất trong lịch sử của Bỉ. Thành tích cao nhất của họ trong giai đoạn này là á quân Euro 1980. Dưới sự chỉ đạo của huấn luyện viên dày dạn kinh nghiệm Guy Thys, người từng chỉ đạo hơn 100 trận đấu chính thức, Bỉ nổi tiếng là 1 đội tuyển tổ chức tốt, thể lực sung mãn, 1 đối thủ khó vượt qua.
Đội tuyển có những cầu thủ trình độ cao như thủ môn Jean-Marie Pfaff, hậu vệ phải Eric Gerets, tiền vệ Jan Ceulemans, và tiền vệ kiến thiết Enzo Scifo. Tuy có một vài trận đấu không tốt với các đối thủ yếu hơn, nhưng họ thường đấu hay khi gặp các đối thủ mạnh. Cho đến tận gần đây, năm 2002, các đội bóng hàng đầu thế giới cũng ngại chạm trán với Những con quỷ đỏ, thậm chí cả nhà vô địch World Cup 2002, đội tuyển Brasil cũng phải chật vật mới thắng Bỉ 2-0 ở trận đấu loại trực tiếp trong giải này. Tuy nhiên kể từ đó, đội tuyển Bỉ dần xuống phong độ, chưa tìm lại được danh tiếng thuở trước.
Sau khi thất bại tại vòng loại World Cup 2006 (lần đầu tiên sau 24 năm), huấn luyện viên Aimé Anthuenis không được gia hạn hợp đồng, và René Vandereycken thay thế Anthuenis từ 1 tháng 1 năm 2006. Tuy vậy ông cũng không đưa được đội tuyển Bỉ vượt qua vòng loại Euro 2008, chỉ xếp thứ 5 ở bảng đấu loại.
Bỉ hiện tại có hàng loạt cầu thủ chuyên môn như các tiền đạo Mirallas, Benteke, Lukaku, Batshuayi, các tiền vệ Fellaini, Witsel, Carrasco, Dembele, De Bruyne, Nainggolan, Mertens và Hazard. Hàng thủ thì có những Kompany, Vermaelen, Alderweireld, Vertonghen cùng các thủ môn Courtois và Mignolet.
Giải vô địch thế giới
Sự xuất hiện của Bỉ tại giải vô địch thế giới (World Cup) phản ánh mức độ xuất hiện của tài năng ở trong nước tại từng thời điểm, giống như ở các đội tuyển Cộng hoà Séc, Hà Lan, hay Thụy Điển. Bỉ đã 6 lần liên tiếp vượt qua vòng loại World Cup Bỉ - (từ 1982 đến 2002), thành tích chỉ kém Ý(12 lần), Argentina (9) và Tây Ban Nha (8). Các đội tuyển khác có số lần vào vòng chung kết liên tục nhiều hơn không được tính do trong số đó có những lần không phải tham gia vòng loại vì là chủ nhà hoặc đương kim vô địch.
Thi đấu một cách nỗ lực ở World Cup, đội tuyển Bỉ đã vượt qua vòng đấu bảng 5 trong 6 lần tham dự từ 1982 đến 2002, trong đó có 4 lần liên tiếp. Một trong những chiến thắng đáng nhớ nhất của họ là trận thắng đương kim vô địch Argentina 1-0 tại trận khai mạc World Cup 1982 tại Camp Nou.
Bốn năm sau, họ có được thành tích tốt nhất ở World Cup trong lịch sử, khi xếp hạng 4 chung cuộc ở World Cup 1986 với những cầu thủ nổi bật như Jan Ceulemans, Eric Gerets và Jean-Marie Pfaff. Bỉ bất ngờ chiến thắng đội bóng được mến mộ Liên Xô với những hảo thủ như Igor Belanov, Rinat Dasayev... 4–3 sau 2 hiệp phụ ở vòng 2, sau đó là Tây Ban Nha ở tứ kết. Tuy nhiên Bỉ chịu khuất phục trước đội vô địch giải Argentina 0-2 ở bán kết. Tại trận tranh giải ba, Bỉ thua Pháp 2-4 sau hai hiệp phụ. Đội trưởng tuyển Bỉ, tiền vệ Jan Ceulemans là cầu thủ Bỉ đầu tiên được lựa chọn vào đội hình tiêu biểu của một World Cup.
Mặc dù bị loại ngay từ vòng 2, màn trình diễn của Bỉ tại World Cup 1990 được đánh giá còn tốt hơn 4 năm trước. Ở trận đấu loại trực tiếp, Bỉ chiếm ưu thế trước Anh, chỉ thua ở những phút cuối của hiệp phụ bởi bàn thắng của David Platt. Enzo Scifo nhận giải Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất và cầu thủ xuất sắc thứ nhì sau Lothar Matthäus.
Tại World Cup 1994, Bỉ thua đương kim vô địch Đức tại vòng 2. Trận đấu đáng nhớ bởi 1 quyết định gây tranh cãi của trọng tài Kurt Röthlisberger. Bỉ không được 1 quả phạt đền khi Josip Weber bị chèn ngã trong vòng cấm. Michel Preud'homme được bầu là thủ môn xuất sắc nhất giải và có tên trong đội hình tiêu biểu.
Ở World Cup 1998, Bỉ cùng đội vô địch Pháp là 2 đội không thua 1 trận đấu nào. 3 trận hòa ở vòng bảng trước Hà Lan, Mexico và Hàn Quốc không đủ giúp họ vào vòng sau. Tại giải này Enzo Scifo và Franky Van Der Elst tham dự World Cup lần thứ 4, lập kỉ lục của Bỉ.
Bỉ khởi đầu World Cup 2002 không thật suôn sẻ, nhưng đội bóng tiến bộ qua từng trận đấu. Đội trưởng Marc Wilmots ghi bàn trong cả ba trận đấu vòng bảng. Ở vòng 2 họ gặp phải nhà vô địch của giải Brasil. Giống như năm 1994, kết quả trận đấu bị ảnh hưởng bởi quyết định không chính xác của trọng tài. Ngay cả người Brasil cũng ngạc nhiên khi trọng tài Peter Prendergast không công nhận bàn thắng mở tỉ số của Marc Wilmots. Kết cục Bỉ thua 0-2. Huấn luyện viên Brasil Luiz Felipe Scolari thừa nhận sau giải rằng Những con quỷ đỏ là đối thủ khó khăn nhất của Brasil ở giải này. Bỉ giành được giải thưởng fair-play (cho đội bóng chơi đẹp). Marc Wilmots cân bằng kỉ lục tham dự 4 kì World Cup của Enzo Scifo và Franky Van Der Elst, tuy nhiên lần tham dự đầu tiên Wilmots không được ra sân. Wilmots cũng lập kỉ lục ghi bàn cho Bỉ tại các kì World Cup với 5 bàn thắng.
Sau World Cup 2002, phong độ đội tuyển không tốt khi họ không vượt qua vòng loại ở 2 kỳ World Cup 2006 và 2010. Năm 2014, với lứa cầu thủ tài năng mới, Bỉ lọt vào đến tứ kết nhưng để thua Argentina. World Cup 2018 là bước ngoặt lớn khi các lứa cầu thủ đội này đã giành được huy chương đồng của một kỳ World Cup.
Năm | Thành tích | Thứ hạng* |
Số trận |
Thắng | Hòa** | Thua | Bàn thắng |
Bàn thua |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1930 | Vòng 1 | 11 | 2 | 0 | 0 | 2 | 0 | 4 |
1934 | 15 | 1 | 0 | 0 | 1 | 2 | 5 | |
1938 | 13 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 3 | |
1950 | Bỏ cuộc | |||||||
1954 | Vòng 1 | 12 | 2 | 0 | 1 | 1 | 5 | 8 |
1958 đến 1966 | Không vượt qua vòng loại | |||||||
1970 | Vòng 1 | 10 | 3 | 1 | 0 | 2 | 4 | 5 |
1974 đến 1978 | Không vượt qua vòng loại | |||||||
1982 | Vòng 2 | 10 | 5 | 2 | 1 | 2 | 3 | 5 |
1986 | Hạng 4 | 4 | 7 | 2 | 2 | 3 | 12 | 15 |
1990 | Vòng 2 | 11 | 4 | 2 | 0 | 2 | 6 | 4 |
1994 | 11 | 4 | 2 | 0 | 2 | 4 | 4 | |
1998 | Vòng 1 | 19 | 3 | 0 | 3 | 0 | 3 | 3 |
2002 | Vòng 2 | 14 | 4 | 1 | 2 | 1 | 6 | 7 |
2006 | Không vượt qua vòng loại | |||||||
2010 | ||||||||
2014 | Tứ kết | 6 | 5 | 4 | 0 | 1 | 6 | 3 |
2018 | Hạng ba | 3 | 7 | 6 | 0 | 1 | 16 | 6 |
2022 | Vòng 1 | 23 | 3 | 1 | 1 | 1 | 1 | 2 |
2026 đến 2030 | Chưa xác định | |||||||
Tổng cộng | 14/22 | 1 lần hạng 3 |
51 | 21 | 10 | 20 | 69 | 74 |
- *Thứ hạng không chính thức dựa trên vòng đấu mà đội bóng lọt vào và điểm số đạt được với các đội bóng cùng vào một vòng đấu.
- **Tính cả các trận hòa ở các vòng đấu loại trực tiếp phải giải quyết bằng sút phạt đền luân lưu.
Thế vận hội
Bỉ từng đoạt huy chương vàng môn bóng đá tại Thế vận hội Mùa hè 1920 và huy chương đồng Thế vận hội Mùa hè 1900.
- (Nội dung thi đấu dành cho cấp đội tuyển quốc gia cho đến kỳ Đại hội năm 1988)
Năm | Thứ hạng |
Số trận |
Thắng | Hòa | Thua | Bàn thắng |
Bàn thua |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1900 | Hạng ba | 1 | 0 | 0 | 1 | 2 | 6 |
1904 đến 1912 | Không tham dự | ||||||
1920 | Huy chương vàng | 3 | 3 | 0 | 0 | 8 | 1 |
1924 | Vòng 2 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 8 |
1928 | Tứ kết | 3 | 1 | 0 | 2 | 9 | 12 |
1936 đến 1976 | Không tham dự | ||||||
1980 đến 1984 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
1988 | Không tham dự | ||||||
Tổng cộng | 1 lần vô địch |
8 | 4 | 0 | 4 | 20 | 27 |
Giải vô địch châu Âu
Thành tích của Bỉ tại Giải vô địch bóng đá châu Âu tốt hơn so với World Cup. Thành tích tốt nhất của họ là ngôi á quân năm 1980 tại Ý sau khi thua sát nút 1-2 trước Tây Đức tại trận chung kết. Bỉ là chủ nhà (hoặc đồng chủ nhà) 2 lần, xếp thứ ba năm 1972 và gây thất vọng trong năm 2000 khi là đội chủ nhà đầu tiên bị loại ngay từ vòng bảng.
Sau Euro 2000, phong độ đội tuyển không tốt khi họ không vượt qua vòng loại ở 3 kỳ Euro 2004, 2008 và 2012. Năm 2016 và 2020, với lứa cầu thủ tài năng mới, Bỉ lọt vào đến tứ kết nhưng để thua Xứ Wales và Ý.
Năm | Thành tích | Số trận | Thắng | Hòa | Thua | Bàn thắng |
Bàn thua |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1960 đến 1968 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
1972 | Hạng ba | 2 | 1 | 0 | 1 | 3 | 3 |
1976 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
1980 | Á quân | 4 | 1 | 2 | 1 | 4 | 4 |
1984 | Vòng 1 | 3 | 1 | 0 | 2 | 4 | 8 |
1988 đến 1996 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
2000 | Vòng 1 | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 5 |
2004 đến 2012 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
2016 | Tứ kết | 5 | 3 | 0 | 2 | 9 | 5 |
2020 | 5 | 4 | 0 | 1 | 9 | 3 | |
2024 | Vượt qua vòng loại | ||||||
2028 | Chưa xác định | ||||||
2032 | Chưa xác định | ||||||
Tổng cộng | 1 lần á quân | 22 | 11 | 2 | 9 | 31 | 28 |
UEFA Nations League
Thành tích tại UEFA Nations League | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mùa giải | Hạng đấu | Bảng | Pos | Pld | W | D | L | GF | GA |
2018–19 | A | Vòng bảng | 5th | 4 | 3 | 0 | 1 | 9 | 6 |
2020–21 | A | Hạng tư | 4th | 6 | 5 | 0 | 1 | 16 | 6 |
2022–23 | A | Vòng bảng | 7th | 6 | 3 | 1 | 2 | 11 | 8 |
Tổng cộng | 1 lần hạng tư |
3/3 | 16 | 11 | 1 | 4 | 36 | 20 |
Danh hiệu
- Hạng ba: 2018
Lịch đấu
24 tháng 3 năm 2023 Vòng loại Euro 2024 | Thụy Điển | 0–3 | Bỉ | Solna, Thụy Điển |
---|---|---|---|---|
20:45 | Chi tiết |
|
Sân vận động: Friends Arena Lượng khán giả: 49,296 Trọng tài: Orel Grinfeld (Israel) |
28 tháng 3 năm 2023 Giao hữu | Đức | 2–3 | Bỉ | Cologne, Đức |
---|---|---|---|---|
19:45 | Chi tiết | Sân vận động: RheinEnergieStadion Lượng khán giả: 42,910 Trọng tài: Willy Delajod (Pháp) |
17 tháng 6 năm 2023 Vòng loại Euro 2024 | Bỉ | 1–1 | Áo | Brussels, Bỉ |
---|---|---|---|---|
20:45 |
|
Chi tiết |
|
Sân vận động: Sân vận động Nhà vua Baudouin Lượng khán giả: 39,237 Trọng tài: Jérôme Brisard (Pháp) |
20 tháng 6 năm 2023 Vòng loại Euro 2024 | Estonia | 0–3 | Bỉ | Tallinn, Estonia |
---|---|---|---|---|
20:45 | Chi tiết | Sân vận động: Sân vận động Lilleküla Lượng khán giả: 11,772 Trọng tài: John Beaton (Scotland) |
9 tháng 9 năm 2023 Vòng loại Euro 2024 | Azerbaijan | 0–1 | Bỉ | Baku, Azerbaijan |
---|---|---|---|---|
20:45 | Chi tiết |
|
Sân vận động: Dalga Arena Lượng khán giả: 4,500 Trọng tài: Nenad Minaković (Serbia) |
12 tháng 9 năm 2023 Vòng loại Euro 2024 | Bỉ | 5–0 | Estonia | Brussels, Bỉ |
---|---|---|---|---|
20:45 |
|
Chi tiết | Sân vận động: Sân vận động Nhà vua Baudouin Lượng khán giả: 24,127 Trọng tài: Bartosz Frankowski (Ba Lan) |
13 tháng 10 năm 2023 Vòng loại Euro 2024 | Áo | 2–3 | Bỉ | Viên, Áo |
---|---|---|---|---|
20:45 | Chi tiết |
|
Sân vận động: Sân vận động Ernst Happel Lượng khán giả: 47,000 Trọng tài: Jesús Gil Manzano (Tây Ban Nha) |
16 tháng 10 năm 2023 Vòng loại Euro 2024 | Bỉ | 1–1 (Xử hòa) |
Thụy Điển | Brussels, Bỉ | ||
---|---|---|---|---|---|---|
20:45 | Chi tiết |
|
Sân vận động: Sân vận động Nhà vua Baudouin Trọng tài: Maurizio Mariani (Ý) |
|||
Ghi chú: Trận đấu bị hoãn sau khi hiệp 1 khép lại với tỉ số 1–1 sau khi hai cổ động viên Thụy Điển thiệt mạng trong vụ nổ súng ở Brussels.[7] Ngày 19 tháng 10, UEFA xác nhận tỉ số sau hiệp 1 sẽ là kết quả chung cuộc của trận đấu này và 2 đội sẽ không đá lại.[8] |
19 tháng 11 năm 2023 Vòng loại Euro 2024 | Bỉ | v | Azerbaijan | Brussels, Bỉ |
---|---|---|---|---|
18:00 | Chi tiết | Sân vận động: Sân vận động Nhà vua Baudouin |
Cầu thủ
Cầu thủ khoác áo đội tuyển nhiều nhất
Tính đến 20 tháng 6 năm 2023, 10 cầu thủ khoác áo đội tuyển Bỉ nhiều lần nhất là:
# | Cầu thủ | Năm thi đấu | Số trận | Bàn thắng | Vị trí |
---|---|---|---|---|---|
1 | Jan Vertonghen | 2007– | 148 | 9 | Hậu vệ |
2 | Axel Witsel | 2008–2023 | 130 | 12 | Tiền vệ |
3 | Toby Alderweireld | 2009–2022 | 127 | 5 | Hậu vệ |
4 | Eden Hazard | 2008–2022 | 126 | 33 | Tiền đạo |
5 | Romelu Lukaku | 2010– | 111 | 78 | Tiền đạo |
6 | Dries Mertens | 2011– | 109 | 21 | Tiền đạo |
7 | Thibaut Courtois | 2011– | 103 | 0 | Thủ môn |
8 | Kevin De Bruyne | 2010– | 99 | 26 | Tiền vệ |
9 | Jan Ceulemans | 1977–1991 | 96 | 23 | Tiền vệ/Tiền đạo |
10 | Timmy Simons | 2001–2013 | 94 | 6 | Hậu vệ/Tiền vệ |
Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất
Tính đến 20 tháng 6 năm 2023, 10 cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất cho đội tuyển Bỉ là:
# | Cầu thủ | Năm thi đấu | Bàn thắng | Số trận | Vị trí | Hiệu suất |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Romelu Lukaku | 2010– | 78 | 111 | Tiền đạo | 0.69 |
2 | Eden Hazard | 2008–2022 | 33 | 126 | Tiền vệ/Tiền đạo | 0.26 |
3 | Bernard Voorhoof | 1928–1940 | 30 | 61 | Tiền đạo | 0.49 |
Paul Van Himst | 1960–1974 | 30 | 81 | Tiền đạo | 0.37 | |
5 | Marc Wilmots | 1990–2002 | 29 | 70 | Tiền vệ | 0.41 |
6 | Joseph Mermans | 1945–1956 | 27 | 56 | Tiền đạo | 0.48 |
Michy Batshuayi | 2015– | 27 | 51 | Tiền đạo | 0.53 | |
8 | Ray Braine | 1925–1939 | 26 | 54 | Tiền đạo | 0.48 |
Robert De Veen | 1906–1913 | 26 | 23 | Tiền đạo | 1.13 | |
Kevin De Bruyne | 2010– | 26 | 99 | Tiền vệ | 0.26 |
Đội hình hiện tại
Đây là đội hình các cầu thủ được gọi cho Vòng loại UEFA Euro 2024 lần lượt gặp Áo và Estonia vào ngày 17 và 20 tháng 6 năm 2023.
Số liệu thống kê tính đến ngày 20 tháng 6 năm 2022 sau trận gặp Estonia.
Số | VT | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Trận | Bàn | Câu lạc bộ |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | TM | Thomas Kaminski | 23 tháng 10, 1992 | 0 | 0 | Blackburn Rovers |
12 | TM | Arnaud Bodart | 11 tháng 3, 1998 | 0 | 0 | Standard Liège |
13 | TM | Matz Sels | 26 tháng 2, 1992 | 3 | 0 | Strasbourg |
2 | HV | Sebastiaan Bornauw | 22 tháng 3, 1999 | 4 | 0 | VfL Wolfsburg |
3 | HV | Arthur Theate | 25 tháng 5, 2000 | 8 | 0 | Rennes |
4 | HV | Wout Faes | 3 tháng 4, 1998 | 5 | 0 | Leicester City |
5 | HV | Jan Vertonghen | 24 tháng 4, 1987 | 148 | 9 | Anderlecht |
17 | HV | Ameen Al-Dakhil | 6 tháng 3, 2002 | 2 | 0 | Burnley |
21 | HV | Timothy Castagne | 5 tháng 12, 1995 | 33 | 2 | Leicester City |
6 | TV | Aster Vranckx | 4 tháng 10, 2002 | 2 | 0 | VfL Wolfsburg |
8 | TV | Youri Tielemans | 7 tháng 5, 1997 | 60 | 5 | Aston Villa |
11 | TV | Yannick Carrasco | 4 tháng 9, 1993 | 66 | 9 | Atlético Madrid |
14 | TV | Mike Trésor Ndayishimiye | 28 tháng 5, 1999 | 2 | 0 | Genk |
15 | TV | Olivier Deman | 6 tháng 4, 2000 | 1 | 0 | Cercle Brugge |
18 | TV | Orel Mangala | 18 tháng 3, 1998 | 6 | 0 | Nottingham Forest |
20 | TV | Hans Vanaken | 24 tháng 8, 1992 | 23 | 5 | Club Brugge |
22 | TV | Alexis Saelemaekers | 27 tháng 6, 1999 | 11 | 1 | Milan |
7 | TĐ | Jérémy Doku | 27 tháng 5, 2002 | 14 | 2 | Manchester City |
10 | TĐ | Romelu Lukaku (đội phó) | 13 tháng 5, 1993 | 111 | 78 | AS Roma |
16 | TĐ | Dodi Lukebakio | 24 tháng 9, 1997 | 8 | 0 | Hertha BSC |
19 | TĐ | Johan Bakayoko | 20 tháng 4, 2003 | 4 | 1 | PSV Eindhoven |
23 | TĐ | Michy Batshuayi | 2 tháng 10, 1993 | 51 | 27 | Fenerbahçe |
Triệu tập gần đây
Vt | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Số trận | Bt | Câu lạc bộ | Lần cuối triệu tập |
---|---|---|---|---|---|---|
TM | Thibaut Courtois (đội phó) | 11 tháng 5, 1992 | 102 | 0 | Real Madrid | v. Estonia, 20 tháng 6 2023 WD |
TM | Koen Casteels | 25 tháng 6, 1992 | 5 | 0 | VfL Wolfsburg | v. Đức, 28 tháng 3 2023 |
TM | Simon Mignolet | 6 tháng 3, 1988 | 35 | 0 | Club Brugge | 2022 FIFA World Cup RET |
HV | Thomas Meunier | 12 tháng 9, 1991 | 62 | 8 | Borussia Dortmund | v. Đức, 28 tháng 3 2023 |
HV | Zeno Debast | 24 tháng 10, 2003 | 3 | 0 | Anderlecht | v. Đức, 28 March 2023 |
HV | Toby Alderweireld | 2 tháng 3, 1989 | 127 | 5 | Antwerp | 2022 FIFA World Cup RET |
HV | Jason Denayer | 28 tháng 6, 1995 | 35 | 1 | Al Fateh | 2022 FIFA World Cup PRE |
HV | Dedryck Boyata | 28 tháng 11, 1990 | 31 | 0 | Club Brugge | v. Hà Lan, 25 tháng 9 2022 |
HV | Brandon Mechele | 28 tháng 1, 1993 | 3 | 0 | Club Brugge | v. Hà Lan, 25 tháng 9 2022 |
TV | Leander Dendoncker | 15 tháng 4, 1995 | 32 | 1 | Aston Villa | v. Estonia, 20 tháng 6 2023 INJ |
TV | Kevin De Bruyne (đội trưởng) | 28 tháng 6, 1991 | 99 | 26 | Manchester City | v. Áo, 17 tháng 6 2023 INJ |
TV | Amadou Onana | 16 tháng 8, 2001 | 6 | 0 | Everton | v. Đức, 28 tháng 3 2023 |
TV | Charles De Ketelaere | 10 tháng 3, 2001 | 12 | 1 | Atalanta | v. Đức, 28 tháng 3 2023 |
TV | Roméo Lavia | 6 tháng 1, 2004 | 1 | 0 | Chelsea | v. Đức, 28 tháng 3 2023 |
TV | Dennis Praet | 14 tháng 5, 1994 | 15 | 2 | Leicester City | v. Đức, 28 tháng 3 2023 |
TV | Axel Witsel | 12 tháng 1, 1989 | 130 | 12 | Atlético Madrid | 2022 FIFA World Cup RET |
TV | Bryan Heynen | 6 tháng 2, 1997 | 0 | 0 | Genk | 2022 FIFA World Cup PRE |
TĐ | Loïs Openda | 16 tháng 2, 2000 | 9 | 2 | RB Leipzig | v. Estonia, 20 tháng 6 2023 U21 |
TĐ | Leandro Trossard | 4 tháng 12, 1994 | 26 | 5 | Arsenal | v. Đức, 28 tháng 3 2023 |
TĐ | Dries Mertens | 6 tháng 5, 1987 | 109 | 21 | Galatasaray | 2022 FIFA World Cup |
TĐ | Thorgan Hazard | 29 tháng 3, 1993 | 47 | 9 | Borussia Dortmund | 2022 FIFA World Cup |
TĐ | Eden Hazard | 7 tháng 1, 1991 | 126 | 33 | Unattached | 2022 FIFA World Cup RET |
|
Huấn luyện viên
Trước năm 1910, một hội đồng của Hiệp hội bóng đá Bỉ đứng ra lựa chọn cầu thủ.
Ghi chú
- ^ a b Số trận và bàn thắng vào lưới Rumani vào ngày 15 (thực tế là ngày 14) tháng 11 năm 2012, trước Luxembourg vào ngày 26 tháng 5 năm 2014 và trước Cộng hòa Séc vào ngày 5 tháng 6 năm 2017 được tính bởi RBFA nhưng không được FIFA chính thức công nhận – hai giải trước do có quá nhiều sự thay người theo Luật thi đấu,[1][2][3] thay người sau do các liên đoàn bóng đá Bỉ và Séc đã quá muộn trong việc yêu cầu một trận đấu chính thức.[4]
- ^ tiếng Hà Lan: Belgisch nationaal voetbalelftal
tiếng Pháp: Équipe nationale belge de football
tiếng Đức: Belgische Fußballnationalmannschaft
Chú thích
- ^ “Football MATCH: 14.11.2012 (Romania v Belgium)”. EU Football. Bản gốc lưu trữ 26 tháng Bảy năm 2020. Truy cập 17 Tháng mười một năm 2017.
- ^ “Football MATCH: 26.05.2014 (Belgium v Luxembourg)”. EU Football. Bản gốc lưu trữ 19 tháng Chín năm 2020. Truy cập 17 Tháng mười một năm 2017.
- ^ “Rules & Governance – Law 3: The number of players”. The FA. Bản gốc lưu trữ 25 tháng Mười năm 2014. Truy cập 25 tháng Mười năm 2014.
- ^ “Welles-nietesspel rond oefenmatch tegen Tsjechië: Daarom was het geen officiële wedstrijd” [Yes or no game about friendly against Czech Republic: this is why it was no official match] (bằng tiếng Hà Lan). Sporza. 6 tháng 6 năm 2017. Bản gốc lưu trữ 12 Tháng sáu năm 2018. Truy cập 6 Tháng sáu năm 2017.
- ^ “Bảng xếp hạng FIFA/Coca-Cola thế giới”. FIFA. 20 tháng 7 năm 2023. Truy cập 20 tháng 7 năm 2023.
- ^ Elo rankings change compared to one year ago. “World Football Elo Ratings”. eloratings.net. 30 tháng 11 năm 2022. Truy cập 30 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Belgium v Sweden: Euro 2024 qualifier abandoned after Brussels shooting”. BBC Sport. 16 tháng 10 năm 2023. Truy cập 19 tháng Mười năm 2023.
- ^ “European Qualifier match between Belgium and Sweden declared abandoned with half-time result confirmed as final”. Union of European Football Associations. 19 tháng 10 năm 2023. Truy cập 19 tháng Mười năm 2023.
Liên kết ngoài
- Đội tuyển bóng đá quốc gia Bỉ Lưu trữ 2010-03-24 tại Wayback Machine trên trang chủ của FIFA