Danh sách trận chung kết Cúp UEFA và Europa League
Willy van der Kuijlen nâng cao Cúp UEFA vào năm 1978 sau chiến thắng của PSV trước Bastia. | |
Thành lập | 1971 |
---|---|
Khu vực | UEFA (châu Âu) |
Số đội | 48 (vòng bảng) 2 (trận chung kết) |
Đội vô địch hiện tại | Sevilla (lần thứ 7) |
Câu lạc bộ thành công nhất | Sevilla (7 lần) |
Chung kết UEFA Europa League 2023 |
UEFA Europa League, tiền thân là Cúp UEFA, là một giải đấu bóng đá do Liên đoàn bóng đá châu Âu (UEFA) tổ chức thường niên vào năm 1971.[1] Đây được coi là sân chơi quốc tế quan trọng thứ hai dành cho các câu lạc bộ ở châu Âu sau UEFA Champions League. Những đội bóng hội tụ đủ điều kiện dự Europa League dựa trên màn trình diễn của họ tại giải vô địch quốc gia và cúp quốc gia nội địa. Trong 25 năm đầu tiên tổ chức giải, trận chung kết diễn ra theo thể thức hai lượt trận, mỗi trận đá ở sân nhà của từng đội góp mặt nhưng vào năm 1998, Inter Milan đánh bại Lazio trong trận chung kết theo thể thức một trận duy nhất đầu tiên diễn ra tại một địa điểm trung lập, sân vận động Công viên các Hoàng tử ở Paris.[2] Tottenham Hotspur là đội bóng đầu tiên lên ngôi vô địch sau khi đánh bại Wolverhampton Wanderers trên tổng tỷ số 3–2.[3] 10 trận chung kết có sự góp mặt của hai đội bóng từ cùng hiệp hội quốc gia: Ý (1990, 1991, 1995 và 1998), Tây Ban Nha (2007 và 2012), Anh (1972 và 2019), Đức (1980) và Bồ Đào Nha (2011).
Sevilla là đội sở hữu kỷ lục nhiều danh hiệu nhất khi đăng quang tới bảy lần kể từ khi giải đấu ra đời.[4] Real Madrid (đội vô địch trong các năm 1985 và 1986) và Sevilla (đội vô địch trong các năm 2006 và 2007; và trong các năm 2014, 2015, 2016) là những câu lạc bộ duy nhất bảo vệ thành công ngôi vô địch. Các đại diện từ Tây Ban Nha đăng quang giải tới 11 lần, nhiều hơn bất kì quốc gia nào khác.[1] Nhà vô địch cuối cùng trước khi Cúp UEFA được đổi tên thành UEFA Europa League là Shakhtar Donetsk, đội đã đánh bại Werder Bremen 2–1 sau hiệp phụ trong trận chung kết năm 2009. Benfica và Marseille là hai đội thua nhiều trận chung kết nhất, với 3 trận thua trong giải đấu. Nhà vô địch hiện tại là Sevilla, đội đã đánh bại Roma 4–1 ở loạt sút luân lưu trong trận chung kết năm 2023.
Trong khi Inter-Cities Fairs Cup được coi là tiền thân của Cúp UEFA, Liên đoàn bóng đá châu Âu lại không công nhận nó là một giải đấu chính thức của UEFA, do đó thống kê của giải đó sẽ không nằm trong danh sách này.[5]
Danh sách trận chung kết
Trận đấu kết thúc sau hiệp phụ | |
* | Trận đấu kết thúc sau loạt sút luân lưu |
§ | Trận đấu kết thúc bởi một bàn thắng vàng |
- Cột "Mùa giải" chỉ mùa giải mà giải đấu được tổ chức, và liên kết đến bài viết về mùa giải đó.
- Các trận chung kết theo thể thức hai lượt được liệt kê theo thứ tự được diễn ra.
- Ghi chú "UCL" của một đội tức là đội đó lúc đầu tranh tài ở UEFA Champions League cho mùa giải đó (kể từ mùa giải 1999–2000).
- Liên kết ở cột "Tỷ số" chuyển hướng đến bài viết về trận chung kết mùa giải đó.
Mùa giải | Quốc gia | Đội vô địch | Tỷ số | Đội á quân | Quốc gia | Địa điểm | Khán giả |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Thể thức hai lượt | |||||||
1971–72 | Anh | Tottenham Hotspur | 2–1 | Wolverhampton Wanderers | Anh | Molineux, Wolverhampton, Anh | 45.000 |
1–1 | White Hart Lane, London, Anh | 54.000 | |||||
1972–73 | Anh | Liverpool | 3–0 | Borussia Mönchengladbach | Tây Đức | Anfield, Liverpool, Anh | 41,169 |
0–2 | Bökelbergstadion, Mönchengladbach, Tây Đức | 35.000 | |||||
1973–74 | Hà Lan | Feyenoord | 2–2 | Tottenham Hotspur | Anh | White Hart Lane, London, Anh | 46.281 |
2–0 | De Kuip, Rotterdam, Hà Lan | 59.000 | |||||
1974–75 | Tây Đức | Borussia Mönchengladbach | 0–0 | Twente | Hà Lan | Rheinstadion, Düsseldorf, Tây Đức | 42.000 |
5–1 | Diekman Stadion, Enschede, Hà Lan | 21.000 | |||||
1975–76 | Anh | Liverpool | 3–2 | Club Brugge | Bỉ | Anfield, Liverpool, Anh | 56.000 |
1–1 | Olympiastadion, Bruges, Bỉ | 32.000 | |||||
1976–77 | Ý | Juventus | 1–0 | Athletic Bilbao | Tây Ban Nha | Stadio Comunale, Turin, Ý | 75,000 |
1–2 | San Mamés, Bilbao, Tây Ban Nha | 43.000 | |||||
1977–78 | Hà Lan | PSV Eindhoven | 0–0 | Bastia | Pháp | Stade Armand Cesari, Bastia, Pháp | 15.000 |
3–0 | Philips Stadion, Eindhoven, Hà Lan | 27.000 | |||||
1978–79 | Tây Đức | Borussia Mönchengladbach | 1–1 | Sao Đỏ Belgrade | Nam Tư | Stadion Crvena Zvezda, Belgrade, Nam Tư | 87.000 |
1–0 | Rheinstadion, Düsseldorf, Tây Đức | 45.000 | |||||
1979–80 | Tây Đức | Eintracht Frankfurt | 2–3 | Borussia Mönchengladbach | Tây Đức | Bökelbergstadion, Mönchengladbach, Tây Đức | 25.000 |
1–0 | Waldstadion, Frankfurt, Tây Đức | 59.000 | |||||
1980–81 | Anh | Ipswich Town | 3–0 | AZ | Hà Lan | Portman Road, Ipswich, Anh | 27.532 |
2–4 | Olympisch Stadion, Amsterdam, Hà Lan | 28.500 | |||||
1981–82 | Thụy Điển | IFK Göteborg | 1–0 | Hamburger SV | Tây Đức | Nya Ullevi, Gothenburg, Thụy Điển | 42.548 |
3–0 | Volksparkstadion, Hamburg, Tây Đức | 60.000 | |||||
1982–83 | Bỉ | Anderlecht | 1–0 | Benfica | Bồ Đào Nha | Sân vận động Heysel, Brussels, Bỉ | 55.000 |
1–1 | Estádio da Luz, Lisbon, Bồ Đào Nha | 80.000 | |||||
1983–84 | Anh | Tottenham Hotspur | 1–1 | Anderlecht | Bỉ | Constant Vanden Stock, Brussels, Bỉ | 40.000 |
1–1*[a] | White Hart Lane, London, Anh | 46.205 | |||||
1984–85 | Tây Ban Nha | Real Madrid | 3–0 | Videoton | Hungary | Sóstói Stadion, Székesfehérvár, Hungary | 30.000 |
0–1 | Santiago Bernabéu, Madrid, Tây Ban Nha | 90.000 | |||||
1985–86 | Tây Ban Nha | Real Madrid | 5–1 | 1. FC Köln | Tây Đức | Santiago Bernabéu, Madrid, Tây Ban Nha | 85.000 |
0–2 | Olympiastadion, Berlin, Tây Đức | 15.000 | |||||
1986–87 | Thụy Điển | IFK Göteborg | 1–0 | Dundee United | Scotland | Nya Ullevi, Gothenburg, Thụy Điển | 50.023 |
1–1 | Tannadice Park, Dundee, Scotland | 20.911 | |||||
1987–88 | Tây Đức | Bayer Leverkusen | 0–3 | Espanyol | Tây Ban Nha | Estadi de Sarrià, Barcelona, Tây Ban Nha | 42.000 |
3–0*[b] | Ulrich Haberland Stadion, Leverkusen, Tây Đức | 22.000 | |||||
1988–89 | Ý | Napoli | 2–1 | VfB Stuttgart | Tây Đức | Sân vận động San Paolo, Napoli, Ý | 83.000 |
3–3 | Neckarstadion, Stuttgart, Tây Đức | 67.000 | |||||
1989–90 | Ý | Juventus | 3–1 | Fiorentina | Ý | Stadio Comunale, Turin, Ý | 45.000 |
0–0 | Stadio Partenio, Avellino, Ý | 32.000 | |||||
1990–91 | Ý | Inter Milan | 2–0 | Roma | Ý | San Siro, Milan, Ý | 68.887 |
0–1 | Sân vận động Olimpico, Roma, Ý | 70.901 | |||||
1991–92 | Hà Lan | Ajax | 2–2 | Torino | Ý | Stadio delle Alpi, Turin, Ý | 65.377 |
0–0 | Olympisch Stadion, Amsterdam, Hà Lan | 42.000 | |||||
1992–93 | Ý | Juventus | 3–1 | Borussia Dortmund | Đức | Westfalenstadion, Dortmund, Đức | 37.000 |
3–0 | Stadio delle Alpi, Turin, Ý | 62.781 | |||||
1993–94 | Ý | Inter Milan | 1–0 | Austria Salzburg | Áo | Sân vận động Ernst Happel, Viên, Áo | 47.500 |
1–0 | San Siro, Milan, Ý | 80.326 | |||||
1994–95 | Ý | Parma | 1–0 | Juventus | Ý | Stadio Ennio Tardini, Parma, Ý | 22.062 |
1–1 | San Siro, Milan, Ý | 80.754 | |||||
1995–96 | Đức | Bayern Munich | 2–0 | Bordeaux | Pháp | Olympiastadion, Munich, Đức | 62,000 |
3–1 | Parc Lescure, Bordeaux, Pháp | 36.000 | |||||
1996–97 | Đức | Schalke 04 | 1–0 | Inter Milan | Ý | Parkstadion, Gelsenkirchen, Đức | 56.000 |
0–1*[c] | San Siro, Milan, Ý | 83.000 | |||||
Thể thức một lượt | |||||||
1997–98 | Ý | Inter Milan | 3–0 | Lazio | Ý | Sân vận động Công viên các Hoàng tử, Paris, Pháp | 44,412 |
1998–99 | Ý | Parma | 3–0 | Marseille | Pháp | Sân vận động Luzhniki, Moscow, Nga | 61.000 |
1999–2000 | Thổ Nhĩ Kỳ | Galatasaray (UCL) | 0–0*[d] | Arsenal (UCL) | Anh | Sân vận động Parken, Copenhagen, Đan Mạch | 38.919 |
2000–01 | Anh | Liverpool | 5–4§[e] | Deportivo Alavés | Tây Ban Nha | Westfalenstadion, Dortmund, Đức | 48.050 |
2001–02 | Hà Lan | Feyenoord (UCL) | 3–2 | Borussia Dortmund (UCL) | Đức | De Kuip, Rotterdam, Hà Lan | 45.611 |
2002–03 | Bồ Đào Nha | Porto | 3–2[f] | Celtic (UCL) | Scotland | Estadio Olímpico de Sevilla, Seville, Tây Ban Nha | 52.972 |
2003–04 | Tây Ban Nha | Valencia | 2–0 | Marseille (UCL) | Pháp | Nya Ullevi, Gothenburg, Thụy Điển | 39.000 |
2004–05 | Nga | CSKA Moscow (UCL) | 3–1 | Sporting CP | Bồ Đào Nha | Estádio José Alvalade, Lisbon, Bồ Đào Nha | 47.085 |
2005–06 | Tây Ban Nha | Sevilla | 4–0 | Middlesbrough | Anh | PSV Stadion, Eindhoven, Hà Lan | 33.100 |
2006–07 | Tây Ban Nha | Sevilla | 2–2*[g] | Espanyol | Tây Ban Nha | Hampden Park, Glasgow, Scotland | 47.602 |
2007–08 | Nga | Zenit Saint Petersburg | 2–0 | Rangers (UCL) | Scotland | Sân vận động Thành phố Manchester, Manchester, Anh | 43.878 |
2008–09 | Ukraina | Shakhtar Donetsk (UCL) | 2–1[h] | Werder Bremen (UCL) | Đức | Sân vận động Şükrü Saracoğlu, Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ | 37.357 |
2009–10 | Tây Ban Nha | Atlético Madrid (UCL) | 2–1[i] | Fulham | Anh | Volksparkstadion, Hamburg, Đức | 49.000 |
2010–11 | Bồ Đào Nha | Porto | 1–0 | Braga (UCL) | Bồ Đào Nha | Sân vận động Lansdowne Road, Dublin, Ireland | 45.391 |
2011–12 | Tây Ban Nha | Atlético Madrid | 3–0 | Athletic Bilbao | Tây Ban Nha | Arena Națională, Bucharest, Romania | 52.347 |
2012–13 | Anh | Chelsea (UCL) | 2–1 | Benfica (UCL) | Bồ Đào Nha | Amsterdam Arena, Amsterdam, Hà Lan | 46.163 |
2013–14 | Tây Ban Nha | Sevilla | 0–0*[j] | Benfica (UCL) | Bồ Đào Nha | Sân vận động Juventus, Turin, Ý | 33.120 |
2014–15 | Tây Ban Nha | Sevilla | 3–2 | Dnipro Dnipropetrovsk (UCL) | Ukraina | Stadion Narodowy, Warsaw, Ba Lan | 45.000 |
2015–16 | Tây Ban Nha | Sevilla (UCL) | 3–1 | Liverpool | Anh | St. Jakob-Park, Basel, Thụy Sĩ | 34.429 |
2016–17 | Anh | Manchester United | 2–0 | Ajax (UCL) | Hà Lan | Friends Arena, Solna, Thụy Điển | 46.961 |
2017–18 | Tây Ban Nha | Atlético Madrid (UCL) | 3–0 | Marseille | Pháp | Parc Olympique Lyonnais, Décines-Charpieu, Pháp | 55.768 |
2018–19 | Anh | Chelsea | 4–1 | Arsenal | Anh | Sân vận động Olympic, Baku, Azerbaijan | 51.370 |
2019–20 | Tây Ban Nha | Sevilla | 3–2 | Inter Milan (UCL) | Ý | Rhein Energie Stadion, Cologne, Đức[k] | 0[l] |
2020–21 | Tây Ban Nha | Villarreal | 1–1*[m] | Manchester United (UCL) | Anh | Stadion Gdańsk, Gdańsk, Ba Lan | 9.412 |
2021–22 | Đức | Eintracht Frankfurt | 1–1*[n] | Rangers (UCL) | Scotland | Ramón Sánchez Pizjuán, Seville, Tây Ban Nha | 38.842 |
2022–23 | Tây Ban Nha | Sevilla (UCL) | 1–1*[o] | Roma | Ý | Puskás Aréna, Budapest, Hungary | 61.476 |
Các trận chung kết trong tương lai | |||||||
Mùa giải | Quốc gia | Đội vào chung kết | Trận | Đội vào chung kết | Quốc gia | Địa điểm | |
2023–24 | v | Sân vận động Aviva, Dublin, Cộng hòa Ireland | |||||
2024–25 | v | San Mamés, Bilbao, Tây Ban Nha |
Thành tích
Theo câu lạc bộ
Câu lạc bộ | Vô địch | Á quân | Năm vô địch | Năm á quân |
---|---|---|---|---|
Sevilla | 7 | 0 | 2006, 2007, 2014, 2015, 2016, 2020, 2023 | — |
Inter Milan | 3 | 2 | 1991, 1994, 1998 | 1997, 2020 |
Liverpool | 3 | 1 | 1973, 1976, 2001 | 2016 |
Juventus | 3 | 1 | 1977, 1990, 1993 | 1995 |
Atlético Madrid | 3 | 0 | 2010, 2012, 2018 | — |
Borussia Mönchengladbach | 2 | 2 | 1975, 1979 | 1973, 1980 |
Tottenham Hotspur | 2 | 1 | 1972, 1984 | 1974 |
Feyenoord | 2 | 0 | 1974, 2002 | — |
Eintracht Frankfurt | 2 | 0 | 1980, 2022 | — |
IFK Göteborg | 2 | 0 | 1982, 1987 | — |
Real Madrid | 2 | 0 | 1985, 1986 | — |
Parma | 2 | 0 | 1995, 1999 | — |
Porto | 2 | 0 | 2003, 2011 | — |
Chelsea | 2 | 0 | 2013, 2019 | — |
Anderlecht | 1 | 1 | 1983 | 1984 |
Ajax | 1 | 1 | 1992 | 2017 |
Manchester United | 1 | 1 | 2017 | 2021 |
PSV Eindhoven | 1 | 0 | 1978 | — |
Ipswich Town | 1 | 0 | 1981 | — |
Bayer Leverkusen | 1 | 0 | 1988 | — |
Napoli | 1 | 0 | 1989 | — |
Bayern Munich | 1 | 0 | 1996 | — |
Schalke 04 | 1 | 0 | 1997 | — |
Galatasaray | 1 | 0 | 2000 | — |
Valencia | 1 | 0 | 2004 | — |
CSKA Moscow | 1 | 0 | 2005 | — |
Zenit Saint Petersburg | 1 | 0 | 2008 | — |
Shakhtar Donetsk | 1 | 0 | 2009 | — |
Villarreal | 1 | 0 | 2021 | — |
Benfica | 0 | 3 | — | 1983, 2013, 2014 |
Marseille | 0 | 3 | — | 1999, 2004, 2018 |
Athletic Bilbao | 0 | 2 | — | 1977, 2012 |
Espanyol | 0 | 2 | — | 1988, 2007 |
Borussia Dortmund | 0 | 2 | — | 1993, 2002 |
Roma | 0 | 2 | — | 1991, 2023 |
Arsenal | 0 | 2 | — | 2000, 2019 |
Rangers | 0 | 2 | — | 2008, 2022 |
Wolverhampton Wanderers | 0 | 1 | — | 1972 |
Twente | 0 | 1 | — | 1975 |
Club Brugge | 0 | 1 | — | 1976 |
Bastia | 0 | 1 | — | 1978 |
Sao Đỏ Belgrade | 0 | 1 | — | 1979 |
AZ | 0 | 1 | — | 1981 |
Hamburger SV | 0 | 1 | — | 1982 |
Fehérvár | 0 | 1 | — | 1985 |
1. FC Köln | 0 | 1 | — | 1986 |
Dundee United | 0 | 1 | — | 1987 |
VfB Stuttgart | 0 | 1 | — | 1989 |
Fiorentina | 0 | 1 | — | 1990 |
Torino | 0 | 1 | — | 1992 |
Austria Salzburg | 0 | 1 | — | 1994 |
Bordeaux | 0 | 1 | — | 1996 |
Lazio | 0 | 1 | — | 1998 |
Alavés | 0 | 1 | — | 2001 |
Celtic | 0 | 1 | — | 2003 |
Sporting CP | 0 | 1 | — | 2005 |
Middlesbrough | 0 | 1 | — | 2006 |
Werder Bremen | 0 | 1 | — | 2009 |
Fulham | 0 | 1 | — | 2010 |
Braga | 0 | 1 | — | 2011 |
Dnipro | 0 | 1 | — | 2015 |
Theo quốc gia
Quốc gia | Vô địch | Á quân | Tổng cộng |
---|---|---|---|
Tây Ban Nha | 14 | 5 | 19 |
Anh | 9 | 8 | 17 |
Ý | 9 | 8 | 17 |
Đức[p] | 7 | 8 | 15 |
Hà Lan | 4 | 3 | 7 |
Bồ Đào Nha | 2 | 5 | 7 |
Nga | 2 | 0 | 2 |
Thụy Điển | 2 | 0 | 2 |
Bỉ | 1 | 2 | 3 |
Ukraina | 1 | 1 | 2 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 1 | 0 | 1 |
Pháp | 0 | 5 | 5 |
Scotland | 0 | 4 | 4 |
Áo | 0 | 1 | 1 |
Hungary | 0 | 1 | 1 |
Nam Tư | 0 | 1 | 1 |
Xem thêm
- Danh sách nhà vô địch cúp châu Âu cấp câu lạc bộ
- Danh sách trận chung kết Cúp C1 châu Âu và UEFA Champions League
- Danh sách trận Siêu cúp châu Âu
- Danh sách trận chung kết UEFA Cup Winners' Cup
- Danh sách nhà vô địch UEFA Intertoto Cup
Ghi chú
- ^ Tỷ số là 1–1 sau 90 phút và hiệp phụ. Tottenham Hotspur giành chiến thắng trong loạt sút luân lưu với tỷ số 4–3.[6]
- ^ Tỷ số là 3–0 sau 90 phút và hiệp phụ. Bayer Leverkusen giành chiến thắng trong loạt sút luân lưu với tỷ số 3–2.[7]
- ^ Tỷ số là 0–1 sau 90 phút và hiệp phụ. Schalke 04 giành chiến thắng trong loạt sút luân lưu với tỷ số 4–1.[8]
- ^ Tỷ số là 0–0 sau 90 phút và hiệp phụ. Galatasaray giành chiến thắng trong loạt sút luân lưu với tỷ số 4–1.[9]
- ^ Tỷ số là 4–4 sau 90 phút. Liverpool ghi bàn thắng vàng ở phút thứ 26 của hiệp phụ.[10]
- ^ Tỷ số là 2–2 sau 90 phút.[11]
- ^ Tỷ số là 2–2 sau 90 phút và hiệp phụ. Sevilla giành chiến thắng trong loạt sút luân lưu với tỷ số 3–1.[12]
- ^ Tỷ số là 1–1 sau 90 phút.[13]
- ^ Tỷ số là 1–1 sau 90 phút.[14]
- ^ Tỷ số là 0–0 sau 90 phút và hiệp phụ. Sevilla giành chiến thắng trong loạt sút luân lưu với tỷ số 4–2.[15]
- ^ Trận đấu được dự định tổ chức tại Stadion Gdańsk ở Gdańsk, Ba Lan, nhưng đã bị dời đến địa điểm khác do đại dịch COVID-19 tại châu Âu.
- ^ Trận chung kết năm 2020 được diễn ra mà không khán giả do đại dịch COVID-19 tại châu Âu.[16]
- ^ Tỷ số là 1–1 sau 90 phút và hiệp phụ. Villarreal thắng trong loạt sút luân lưu với tỷ số 11–10.
- ^ Tỷ số là 1–1 sau 90 phút và hiệp phụ. Eintracht Frankfurt giành chiến thắng trong loạt sút luân lưu với tỷ số 5–4.
- ^ Tỷ số là 1–1 sau 90 phút và hiệp phụ. Sevilla giành chiến thắng trong loạt sút luân lưu với tỷ số 4–1.
- ^ Bao gồm các câu lạc bộ đại diện cho Tây Đức. Không có câu lạc bộ nào đại diện cho Đông Đức góp mặt trong trận chung kết
Tham khảo
Chung
- “UEFA Cup”. Rec.Sport.Soccer Statistics Foundation (RSSSF). ngày 18 tháng 5 năm 2007. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2008.
Cụ thể
- ^ a b “Competition format”. Liên đoàn bóng đá châu Âu (UEFA). ngày 13 tháng 7 năm 2005. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2020.
- ^ “2009 final: Istanbul”. Liên đoàn bóng đá châu Âu (UEFA). ngày 31 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2020.
- ^ “Spurs keep Wolves at bay”. Liên đoàn bóng đá châu Âu (UEFA). ngày 2 tháng 1 năm 2006. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2020.
- ^ Begley, Emlyn (21 tháng 8 năm 2020). “Sevilla 3–2 Inter Milan: Europa League kings come back to win for sixth time”. BBC Sport. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2020.
- ^ “UEFA Cup: All-time finals”. Liên đoàn bóng đá châu Âu (UEFA). ngày 30 tháng 6 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2008. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2020.
- ^ “1983/84: Tottenham keep cool to dispatch Anderlecht”. UEFA. 22 tháng 8 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2020.
- ^ “1987/88: Leverkusen overturn 3-0 final deficit”. UEFA. 22 tháng 8 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2020.
- ^ “1996/97: Spot-on Schalke hold off Inter”. UEFA. 22 tháng 8 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2020.
- ^ “1999/00: Galatasaray the pride of Turkey”. UEFA. 1 tháng 6 năm 2000. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2012.
- ^ “2000/01: Liverpool triumph after nine-goal thriller”. UEFA. 1 tháng 6 năm 2001. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2020.
- ^ “2002/03: Mourinho's silver lining for Porto”. UEFA. 1 tháng 6 năm 2003. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2020.
- ^ “2006/07: Palop the hero”. UEFA. 1 tháng 6 năm 2007. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2020.
- ^ “2008/09: Last UEFA Cup brings Shakhtar first”. UEFA. 1 tháng 6 năm 2007. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2020.
- ^ “2009/10: Atlético end wait for European title”. UEFA. 1 tháng 6 năm 2007. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2020.
- ^ “2013/14: Spot-on Sevilla shot their meedle”. UEFA. 1 tháng 6 năm 2007. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2020.
- ^ “Venues for Round of 16 matches confirmed”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 9 tháng 7 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2020.
Liên kết ngoài