Harold Macmillan
Bá tước Stockton | |
---|---|
Thủ tướng Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland | |
Nhiệm kỳ 10 tháng 1 năm 1957 – 18 tháng 10 năm 1963 6 năm, 281 ngày | |
Nữ hoàng | Elizabeth II |
Tiền nhiệm | Sir Anthony Eden |
Kế nhiệm | Sir Alec Douglas-Home |
Lãnh đạo Đảng Bảo thủ | |
Nhiệm kỳ 10 tháng 1 năm 1957 – 18 tháng 10 năm 1963 6 năm, 281 ngày | |
Tiền nhiệm | Anthony Eden |
Kế nhiệm | Alec Douglas-Home |
Bộ trưởng Tài chính | |
Nhiệm kỳ 20 tháng 12 năm 1955 – 13 tháng 1 năm 1957 1 năm, 24 ngày | |
Thủ tướng | Anthony Eden |
Tiền nhiệm | Richard Austen Butler |
Kế nhiệm | Peter Thorneycroft |
Bộ trưởng Ngoại giao | |
Nhiệm kỳ 7 tháng 4 năm 1955 – 20 tháng 12 năm 1955 257 ngày | |
Thủ tướng | Anthony Eden |
Tiền nhiệm | Anthony Eden |
Kế nhiệm | Selwyn Lloyd |
Bộ trưởng Quốc phòng | |
Nhiệm kỳ 19 tháng 10 năm 1954 – 7 tháng 4 năm 1955 170 ngày | |
Thủ tướng | Winston Churchill |
Tiền nhiệm | Bá tước Alexander của Tunis |
Kế nhiệm | Selwyn Lloyd |
Bộ trưởng Nhà ở và Chính quyền địa phương | |
Nhiệm kỳ 30 tháng 10 năm 1951 – 19 tháng 10 năm 1954 2 năm, 354 ngày | |
Thủ tướng | Winston Churchill |
Tiền nhiệm | Hugh Dalton |
Kế nhiệm | Duncan Sandys |
Bộ trưởng Không quân | |
Nhiệm kỳ 25 tháng 5 năm 1945 – 26 tháng 7 năm 1945 62 ngày | |
Thủ tướng | Winston Churchill |
Tiền nhiệm | Sir Archibald Sinclair |
Kế nhiệm | Tử tước Stansgate |
Thống sứ Tây Bắc châu Phi | |
Nhiệm kỳ 30 tháng 12 năm 1942 – 25 tháng 5 năm 1945 2 năm, 146 ngày | |
Thủ tướng | Winston Churchill |
Tiền nhiệm | Chức vụ mới |
Kế nhiệm | Harold Balfour |
Thứ trưởng Bộ Thuộc địa | |
Nhiệm kỳ 4 tháng 2 năm 1942 – 30 tháng 12 năm 1942 329 ngày | |
Thủ tướng | Winston Churchill |
Tiền nhiệm | George Hall |
Kế nhiệm | Công tước Devonshire |
Bộ trưởng Cung cấp | |
Nhiệm kỳ 15 tháng 5 năm 1940 – 4 tháng 2 năm 1942 1 năm, 265 ngày | |
Thủ tướng | Winston Churchill |
Tiền nhiệm | John Llewellin |
Kế nhiệm | Tử tước Portal |
Nghị sĩ Quốc hội đại diện Bromley | |
Nhiệm kỳ 14 tháng 11 năm 1945 – 16 tháng 10 năm 1964 18 năm, 337 ngày | |
Tiền nhiệm | Sir Edward Campbell |
Kế nhiệm | John Hunt |
Nghị sĩ Quốc hội đại diện Stockton-on-Tees | |
Nhiệm kỳ 28 tháng 10 năm 1931 – 6 tháng 7 năm 1945 13 năm, 251 ngày | |
Tiền nhiệm | Frederick Fox Riley |
Kế nhiệm | George Chetwynd |
Nhiệm kỳ 30 tháng 10 năm 1924 – 31 tháng 5 năm 1929 4 năm, 213 ngày | |
Tiền nhiệm | Robert Strother Stewart |
Kế nhiệm | Frederick Fox Riley |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | Maurice Harold Macmillan 10 tháng 2 năm 1894 Belgravia, Middlesex, Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland |
Mất | 29 tháng 12 năm 1986 (92 tuổi) Chelwood Gate, Tây Sussex, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland |
Nơi an nghỉ | Nhà thờ St Giles, Horsted Keynes |
Đảng chính trị | Bảo thủ |
Phối ngẫu | Lady Dorothy Cavendish (1920–1966) |
Con cái | Maurice Macmillan Caroline Faber Catherine Amery Sarah Heath |
Alma mater | Đại học Balliol, Oxford |
Nghề nghiệp | Nhà xuất bản |
Tặng thưởng dân sự | Huy chương Công đức Peerage |
Phục vụ trong quân đội | |
Thuộc | Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland |
Phục vụ | Quân đội Anh |
Cấp bậc | Đại uý |
Đơn vị | Lính ném lựu đạn |
Tham chiến | Chiến tranh Thế giới thứ nhất |
Tặng thưởng quân sự | Huy chương Chiến thắng Huy chương Chiến tranh Anh |
Maurice Harold Macmillan, Đệ nhất bá tước Stockton (10 tháng 2 năm 1894 - ngày 29 tháng 12 năm 1986) là một chính trị gia và chính khách bảo thủ Anh, người từng là Thủ tướng Anh từ 10 tháng 1 năm 1957 để ngày 18 tháng 10 năm 1963. Biệt danh "Supermac", ông được biết đến với quan điểm chủ nghĩa thực dụng, dí dỏm và điềm tĩnh.
Macmillan phục vụ trong lực lượng Vệ binh Đặc nhiệm trong chiến tranh thế giới thứ nhất. Ông bị thương ba lần, nặng nhất là trong tháng 9 năm 1916 trong trận Somme. Ông đã trải qua thời gian còn lại của cuộc chiến tranh tại một bệnh viện quân sự không thể đi lại, và phải chịu sự đau đớn và không cử động một phần trong khoảng thời gian còn lại của cuộc đời.
Sau chiến tranh Macmillan tham gia kinh doanh của gia đình, sau đó vào Nghị viện Anh trong cuộc tổng tuyển cử năm 1924, cho khu vực bầu cử công nghiệp phía bắc của Stockton-on-Tees. Sau khi thất bại trong cuộc bầu cử vào Nghị viện trong năm 1929, ông lại đắc cử vào năm 1931, ngay sau đó ông lên tiếng chống lại tỷ lệ thất nghiệp cao ở Stockton-On-Tees, và chống lại chính sách nhân nhượng.
Chú thích
- ^ When Fisher resigned in 1961, Trushare.com, ngày 17 tháng 3 năm 1963, Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2012, truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2016 Đã định rõ hơn một tham số trong
|accessdate=
và|access-date=
(trợ giúp)